Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Sakhalin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Người châu Âu và Nhật Bản thám hiểm: viết hoa, replaced: Nhật bản → Nhật Bản using AWB
GcnnAWB (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: language=Russian → language=tiếng Nga (3)
Dòng 117:
== Nhân khẩu ==
[[Tập tin:V.M. Doroshevich-Sakhalin. Part II. Nivkh Children.png|nhỏ|225px|Trẻ em người Nivkh tại Sakhalin khoảng năm 1903]]
Vào đầu thế kỷ, khoảng 32.000 người Nga (trong đó hơn 22.000 người bị kết án tù) đã sinh sống ở Sakhalin cùng với hàng nghìn cư dân bản địa. Dân số hòn đảo đã tăng lên 546.695 theo điều tra dân số năm 2002, 83% trong đó là [[người Nga]], theo sau là [[người Triều Tiên]] với khoảng 30.000 (5,5%), [[người Ukraina]] và [[người Tatar]], [[người Yakut]] và [[người Evenk]]. Cư dân bản địa bao gồm khoảng 2.000 [[người Nivkh]] và 750 [[người Orok]]. Người Nivkh ở phía bắc sinh sống nhờ đánh cá và săn bắn. Năm 2008, có 6.416 người được sinh ra và 7.572 người tử vong.<ref>{{chú thích web |url=http://www.vostokmedia.com/n36536.html |title=Сахалин становится островом близнецов? |trans_title =Sakhalin is an island of twins? |author= |date=February 134, 2009 |language=Russiantiếng Nga |publisher=Восток Медиа [Vostok Media] |accessdate=June 16, 2010}}</ref>
 
Thủ phủ [[Yuzhno-Sakhalinsk]] là một thành phố có khoảng 175.000 cư dân, và có một thiểu số lớn người Triều Tiên, thường được gọi là người Triều Tiên Sakhalin, họ đã bị người Nhật ép buộc đưa đến đảo trong [[Chiến tranh thế giới thứ hai]] để làm việc trong các mỏ than. Phần lớn cư dân Sakhalin sống tại nửa phía nam của hòn đảo, chủ yếu tập trung quanh Yuzhno-Sakhalinsk và hai đô thị cảng [[Kholmsk]] và [[Korsakov (thị trấn)|Korsakov]].
Dòng 166:
Đến năm 2004, đường sắt Sakhalin mới chuyển đổi từ khổ 1.067&nbsp;mm của Nhật sang khổ 1.520&nbsp;mm của Nga.<ref>{{chú thích web |url=http://www.eng.rzd.ru/isvp/public/rzdeng?STRUCTURE_ID=193 |title=Sakhalin Railways |year=2007 |publisher=[[Russian Railways|JSC Russian Railways]] |accessdate=June 17, 2010}}</ref><ref>{{chú thích web |url= |title= Steam and the Railways of Sakhalin Island |last=Dickinson |first=Rob |date= |work= |publisher=International Steam Page |archiveurl= http://web.archive.org/web/20080217154833/http://www.steam.dial.pipex.com/trains/russia02.htm |archivedate=February 17, 2008 |accessdate=June 16, 2010}}</ref> Các đầu máy hơi nước D51 của Nhật Bản vẫn được đường sắt Liên Xô sử dụng cho đến năm 1979.
 
Bên cạnh mạng lưới của Đường sắt Nga, cho đến tháng 12 năm 2006 công ty dầu khí địa phương (Sakhalinmorneftegaz) điều hàng một tuyến đường sắt khổ hẹp (750&nbsp;mm) kéo dài {{convert|228|km|mi|sp=us}} từ Nogliki xa về phía bắc đến [[Okha, Russia|Okha]] ([[:ru:Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики|Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики]]). Trong những năm cuối, tuyến đường sắt này dần dần xấu đi; dịch vụ vận chuyển này đã chấm dứt vào tháng 12 năm 2006, và tuyến đường sắt đã bị tháo dỡ trong năm 2007–2008.<ref>{{chú thích web |url=http://sbchf.narod.ru/19/ohanog_2006.html |title=Узкоколейная железная дорога Оха — Ноглики |trans_title=Okha-Nogliki narrow-gauge railway |first=Serguei (Болашенко, С.) |last=Bolashenko |date=July 6, 2006 |work=САЙТ О ЖЕЛЕЗНОЙ ДОРОГЕ |publisher= |language=Russiantiếng Nga |accessdate=June 17, 2010}}</ref>
 
===Hàng không===
Dòng 174:
Ý tưởng xây dựng một cây [[cầu (định hướng)|cầu]] giữa Sakhalin và lục địa Nga đã được thảo luận lần đầu trong thập niên 1930. Đến thập niên 1940, đã có một nỗ lực nhằm kết nối lục địa với đảo qua một đường hầm dưới biển dài 10&nbsp;km song nỗ lực này đã chết yểu.<ref>{{chú thích web |title=Railway a Gauge of Sakhalin's Future |last=''[[The Moscow Times]]'' |first= |work=The RZD-Partner |date=July 7, 2008 |url=http://www.rzd-partner.com/press/2008/07/07/327041.html |accessdate=June 17, 2010}}</ref> Các công nhân được cho là đã thực hiện được một nửa chiều dài đường hầm trước khi dự án bị [[Nikita Sergeyevich Khrushchyov|Nikita Khrushchev]] bãi bỏ. Năm 2000, chính phủ Nga đã hồi sinh ý tưởng này, có thêm một đề xuất là có thể là xây dựng một cây cầu dài 40&nbsp;km giữa Sakhalin và đảo Hokkaidō của Nhật Bản, từ đó Nhật Bản có thể kết nổi với mạng lưới đường sắt Âu-Á. Tuy nhiên, ý tưởng này đã nhận được sự hoài nghi của chính phủ Nhật Bản và được xếp vào ngăn kéo sau khi chi phí ước tính lên tới 50 tỉ Đô la Mỹ.
 
Tháng 11 năm 2008, tổng thống Nga khi đó là [[Dmitry Anatolyevich Medvedev|Dmitry Medvedev]] đã công bố sự hỗ trợ của chính phủ cho việc xây dựng [[đường hầm Sakhalin]], cùng với việc phải cải tạo khổ đường sắt của các tuyến trên đảo theo khổ tiêu chuẩn của Nga, với chi phí ước tính 300–330 tỉ [[rúp Nga|rúp]].<ref>{{chú thích web |url=http://primamedia.ru/news/show/?id=85418 |title=Президент России хочет остров Сахалин соединить с материком |trans_title=President of Russia wants to join Sakhalin Island to the mainland |date=November 19, 2008 |work= |publisher=PrimaMedia |language=Russiantiếng Nga |accessdate=June 17, 2010}}</ref>
 
==Kinh tế==