Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gheorghe Hagi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
GcnnAWB (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: RomaniaRomânia (3)
Dòng 5:
| dateofbirth = {{birth date and age|1965|2|5|df=y}}
| cityofbirth = [[Săcele, Constanţa|Săcele]]
| countryofbirth = [[RomaniaRomânia]]
| currentclub = [[Galatasaray S.K. (football team)|Galatasaray]] (Đã giải nghệ)
| clubnumber =
Dòng 47:
| totalgoals = 237
| nationalyears1 = 1983–2000
| nationalteam1 = [[RomaniaRomânia]]
| nationalcaps1 = 125
| nationalgoals1 = 35
Dòng 64:
}}
 
'''Gheorghe Hagi''' (sinh [[5 tháng 2]] năm [[1965]] tại Săcele, Constanţa) là một cầu thủ bóng đá người [[RomaniaRomânia]]. Anh nổi tiếng với kĩ tốc độ, kĩ thuật cá nhân điêu luyện và những cú sút xa rất chính xác.
 
Anh có biệt danh là "Maradona của vùng [[Carpaths]]", và người hùng của đất nước anh cũng như đất nước [[Thổ Nhĩ Kỳ]]. Anh đã 6 lần được bầu là cầu thủ xuất sắc nhất năm tại Romania, đó là một kỉ lục. Và gần đây anh được bầu là cầu thủ vĩ đại nhất của Romania thế kỷ 20. Anh chơi cho [[đội tuyển bóng đá quốc gia Romania]] ở 3 kỳ [[Giải vô địch bóng đá thế giới|World Cup]] 1990, 1994, 1998 cùng với 3 kỳ [[Euro]] 1984, 1986, 2000. Anh có 125 lần khoác áo đội tuyển quốc gia, xếp thứ 2 sau [[Dorinel Munteanu]]. Anh là người ghi bàn nhiều nhất cho đội tuyển Romania với 35 bàn thắng. Tháng 11 năm 2003 nhân dịp kỉ niệm 50 năm ngày thành lập [[Liên đoàn bóng đá châu Âu|UEFA]], liên đoàn bóng đá Romania đã bầu anh là cầu thủ vàng của Romania 50 năm qua. Anh là một trong số ít cầu thủ chơi cho cả 2 câu lạc bộ kình địch của [[Tây Ban Nha]] là [[Real Madrid C.F.|Real Madrid]] và [[F.C. Barcelona|FC Barcelona]]. Tháng 3 năm 2004 anh được [[Pelé]] bầu chọn vào danh sách [[FIFA 100]].