Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lê Tương Dực”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Eruruu (thảo luận | đóng góp)
Dòng 76:
 
== Gia quyến ==
=== Cha mẹ ===
* Cha: Kiến vương [[Lê Tân]]
* Mẹ: [[Trịnh Thị Tuyên]] ([[1471]] - [[1509]]); con gái Quan đô đốc thiêm sự [[Trịnh Trọng Phong]], cháu gái Dương Vũ công thần Ngọc quận công [[Trịnh Khắc Phục]]. Năm [[1484]], tuyển vào làm phi cho Kiến vương. Năm [[1509]], bà cùng các anh em Tương Dực bị Uy Mục giết chết, thọ 38 tuổi. Tương Dực truy tôn bà làm ''Huy Từ Trang Huệ Gia Lượng Nhu Thánh Hòa Mục Tin Khiêm Minh Chính Ỷ Thuần Phúc Khánh hoàng hậu''.
=== Anh em ===
* Cẩm Giang vương Lê Sùng - cha Lê Chiêu Tông và Lê Hoàng Đệ Xuân (Lê Cung Hoàng), truy tôn làm Lê Minh Tông.
* Mục Ý vương Lê Doanh - cha Lê Quang Trị.
* Dực Cung vương Lê Quyên - còn nhỏ chưa phong, sau được phong làm vương.
=== Vợ con ===
* Vợ: [[Nguyễn Thị Đạo]], người huyện [[Văn Giang]], con gái viên quan lĩnh họ Nguyễn. Khoảng năm Hồng Thuận ([[1509]] - [[1515]]), sắc lập làm [[Hoàng hậu]]. Sinh ra 3 hoàngcô công nữchúa. Khi Tương Dực bị [[Trịnh Duy Sản]] giết chết, đem thiêu ở quán Bắc sứ, bà lao vào lửa ở điện Mục Thành chết theo. Quan quân đem quan tài về táng ở [[Nguyên Lăng]], thuộc xã [[Mỹ Xá]], huyện [[Ngự Thiên]]. Về sau truy tôn là ''Khâm Đức Thuận Liệt Đôn hoàng hậu''.
 
* Con: 3 hoàng nữcông chúa do Khâm Đức hoàng hậu sinh
* Vợ: [[Nguyễn Thị Đạo]], người huyện [[Văn Giang]], con gái viên quan lĩnh họ Nguyễn. Khoảng năm Hồng Thuận ([[1509]] - [[1515]]), sắc lập làm [[Hoàng hậu]]. Sinh ra 3 hoàng nữ. Khi Tương Dực bị [[Trịnh Duy Sản]] giết chết, đem thiêu ở quán Bắc sứ, bà lao vào lửa ở điện Mục Thành chết theo. Quan quân đem quan tài về táng ở [[Nguyên Lăng]], thuộc xã [[Mỹ Xá]], huyện [[Ngự Thiên]]. Về sau truy tôn là ''Khâm Đức Thuận Liệt Đôn hoàng hậu''
 
* Con: 3 hoàng nữ do Khâm Đức hoàng hậu sinh
** Bảo Phúc công chúa, Lê Thọ Túc.
** HoàngCông nữchúa Thọ Nguyên, chưa phong.
** HoàngCông nữchúa Thọ Kính, chưa phong.
 
== Nhận định ==