Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Scheelit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Gallery: replaced: . → .
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 34:
}}
 
'''Scheelite''' là khoáng vật [[canxi]] vonfram với công thức hóa học là [[Canxi|Ca]][[Wolfram|W]][[Ôxy|O]]CaWO<sub>4</sub>. Nó là một quặng [[wolfram|vonfram]] quan trọng. Tinh thể có cấu trúc tốt được tìm kiếm bởi các nhà sưu tập và đôi khi được dùng làm đá quý. Scheelite đã được làm nhân tạo bởi quá trình [[Czochralski]]; khoáng vật được tạo ra có thể sử dụng để làm giả kim cương, như vật phát sáng, hoặc như là nguồn phát tia laze.
 
== Tính chất ==
Tinh thể Scheelite ở [[hệ tinh thể bốn phương]], xuất hiện ở dạng lưỡng tháp giả bát diện. Màu sắc bao gồm vàng, xanh lá cây pha nâu cho đến nâu sẫm, hơi hồng cho đến xám đỏ, da cam và không màu. Độ trong suốt dải từ trong mờ cho đến trong suốt và các mặt tinh thể có độ ánh cao (từ ánh thủy tinh đến ánh kim cương). Scheelite có độ [[cát khai]] đặc biệt và vết vỡ có thể ở dạng bán vỏ sò đến không nhẵn. Tỉ trọng cao từ 5.9 – 6.1 và độ cứng thấp từ 4.5 – 5. [[Dạng tập hợp khoáng vật|Dạng thường tinh thể]] có thể ở dạng giả hình bát diện, hình cột, dạng hạt, dạng khối.
[[Tinh đám]] là khá hiếm và gần như chỉ xuất hiện ở [[Zinnwald]], [[Cộng hòa Séc]].
Song tinh cũng thể được quan sát và mặt tinh thể có thể có sọc. Vết vạch trắng và giòn.
 
Dòng 47:
Scheelite tồn tại trong đá biến chất tiếp xúc[[skarn]]; ở mỏ nhiệt dịch nhiệt độ cao và trong đá [[greisen]]; ít phổ biến hơn ở trong đá [[đá hoa cương|granit]] [[pecmatit|pegmatit]].<ref name=Handbook/> Nhiệt độ và và áp suất để hình thành nằm giữa khoảng 200 độ đến 500 độ C và 200 đến 1500 bar.<ref>Lindgren, W. (1933) ''Ore Deposits of the Western States,'' pp. 518, 535</ref> Các khoáng vật liên quan điển hình gồm [[cassiterit]], [[wolframit]], [[topaz]], [[fluorit]], [[apatit]], [[tourmalin]]e, [[thạch anh]], [[grossular]]–[[andradit]], [[diopside]], [[vesuvianite]] and [[tremolit]].<ref name=Handbook/>
 
Scheelite thường xuất hiện ở các mỏ chứa [[thiếc]], và đôi khi được tìm thấy liên kết với vàng. Các tinh thể đạt tiêu chuẩn được khai thác từ Caldbeck Fells ở Cumberland, Zinnwald/Cinovec và Elbogen ở [[Bohemia]], [[Guttannen]][[Thụy Sĩ]], [[Riesengebirge]][[Silesia]], [[Dragoon]] [[Mountains]] ở Arizona và một vài nơi khác. Ở Trumbull ở Connecticut và Kimpu-san ở Nhật, nhiều tinh thể scheelite lớn hoàn toàn chuyển thành wolframite đã được tìm thấy: những tinh thể từ Nhật còn được gọi với tên reinite.<ref>{{Cite EB1911|Scheelite}}</ref>
 
== Nhân tạo ==
Dòng 55:
 
== Lịch sử ==
Scheelite lần đầu được mô tả vào năm 1821 ở Núi [[Bisbergs klack]], [[Sater]], [[Dalarna]], [[Sweden]], và được đặt tên theo nhà hóa học [[Carl Wilhelm Scheele]] (1742 – 1786). Bởi độ nặng khác thường, nó được đặt tên là tungsten bởi người Thụy Sĩ, có nghĩa là “đá nặng”. Tên này sau đó được dùng để chỉ kim loại Wonfram, trong khi quặng thì được đặt tên là scheelerz hoặc scheelite.<ref>{{Cite Collier's|Scheelite}}</ref>
 
==Gallery==