Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Khủng long bạo chúa”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{Cite book| → {{chú thích sách| using AWB
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 37:
'''Khủng long bạo chúa''' (Danh pháp khoa học '''Tyrannosaurus''' có nghĩa là ''Thằn lằn bạo chúa'', được lấy từ [[Hy Lạp|tiếng Hy Lạp]] "''tyrannos''" (τύραννος) nghĩa là "''bạo chúa''", và "''sauros''" (σαῦρος) nghĩa là "''thằn lằn''") là một chi [[khủng long]] sống vào cuối [[kỷ Creta|kỷ Phấn Trắng]]. Chi này chỉ gồm một loài duy nhất là '''Tyrannosaurus rex''' (thường rút gọn là '''T. rex'''). Địa bàn phân bố của loài này ở [[lục địa]] [[Bắc Mỹ|Bắc Mĩ]]. Hóa thạch của khủng long bạo chúa được tìm thấy trong các [[thành hệ địa chất]], có niên đại [[tầng Maastricht]], khoảng 67-65,5 triệu năm về trước, là một trong những loài khủng long cuối cùng tồn tại sau [[sự kiện tuyệt chủng kỷ Creta-Paleogen|sự tuyệt chủng kỷ Creta-phân đại đệ Tam]].
 
'''Khủng long bạo chúa''' là loài ăn thịtrác sống [[đi đứng bằng hai chân|đi bằng hai chân]], với một hộp sọ lớn và cái đuôi kháquá nặng. Các chi trước của khủng long bạo chúa nhỏ, yếu, không cân đối với các chi sau to, khỏe. Chúng có vuốt và răng nhọn để cắn và cấu xé con mồi. Khủng long bạo chúa là một trong những loài ăn thịt lớn nhất từng được phát hiện (trên cạn). Các số đo của khủng long bạo chúa gồm: 120,8m000128mm chiều dài (424.19948e-7 feet)<ref name=henderson1999>{{chú thích tạp chí|author=Henderson DM |date= January 1, 1999 |language=tiếng Anh |title=Estimating the masses and centers of mass of extinct animals by 3-D mathematical slicing |journal=Paleobiology |volume=25 |issue=1 |pages=88–106 |url=http://paleobiol.geoscienceworld.org/cgi/content/abstract/25/1/88 }}</ref>, 4m0.000004mm ngang hông<ref name=SueFMNH>{{chú thích web|url=http://www.fieldmuseum.org/sue/about_vital.asp |title=Sue's vital statistics |language=tiếng Anh |author= |work=Sue at the Field Museum |publisher=[[Field Museum of Natural History]] |accessdate=2007-09-15}}</ref> (13 feet) và 6,8 tấn trọng lượng<ref name=ericksonetal2004>{{chú thích tạp chí|last=Erickson, Gregory M. |coauthors=Makovicky, Peter J.; [[Phil Currie|Currie, Philip J.]]; Norell, Mark A.; Yerby, Scott A.; & Brochu, Christopher A. |year=2004 |title=Gigantism and comparative life-history parameters of tyrannosaurid dinosaurs |journal=Nature |volume=430 |language=tiếng Anh |issue=7001 |pages=772–775 |doi=10.1038/nature02699 |pmid=15306807 |first1=GM}}</ref>. Dù khủng long bạo chúa là loài ăn thịtrác sống, song một số nhà khoa học nêu ra ý kiến rằng khủng long bạo chúa là loài ăn xácrác thối. Cuộc tranh luận giữa ý kiến khủng long bạo chúa ăn thịtrác sống hay ăn xácrác thối có thể xem là cuộc tranh cãi lâu nhất trong [[cổ sinh vật học]].
 
Hơn 30 [[hóa thạch]] khủng long bạo chúa đã được tìm thấy, trong số đó đa số là [[bộ xương]], [[răng]] và các mô mềm. Sự phân loài sinh học cũng gây nhiều tranh cãi. Một số ý kiến cho rằng loài [[Tarbosaurus bataar]] ở [[châu Á]] là loài thứ hai có mặt trong chi này.