Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương phi”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
n Đã lùi lại sửa đổi của 58.186.4.193 (Thảo luận) quay về phiên bản cuối của Cheers!-bot |
||
Dòng 1:
'''Hoàng phi''' ([[chữ Hán]]:皇妃), là vợ thứ của [[Hoàng đế]] trong triều đình, đứng sau [[Hoàng hậu]] về địa vị lẫn danh phận, tuy vậy đôi khi là chức vị cao nhất trong hậu cung của vua ([[Nhà Nguyễn]] ở [[Việt Nam]]). Hoàng phi có thể là người sinh ra [[Thái tử|Hoàng thái tử]], một số hoàng phi được lên ngôi hoàng hậu sau khi hoàng hậu trước qua đời hoặc bị phế truất.
==Phân biệt với Vương phi==
Hàng 17 ⟶ 11:
=== Việt Nam ===
* [[Ỷ Lan]], vợ của vua [[Lý Thánh Tông]], mẹ của [[Lý Nhân Tông]] và [[Sùng Hiền hầu]]
* [[Hiền phi
* [[Thục phi
* [[Huy Tư hoàng phi]] Trần thị, con gái [[Trần Bình Trọng]], vợ vua [[Trần Anh Tông]],
* Anh Tư nguyên phi, vợ vua Trần Minh Tông, cô của [[Hồ
* Sung Viên Lê thị, em Anh Tư nguyên phi,
* Hiển Trinh thần phi, vợ [[Trần Hiến Tông]]
* [[Nguyễn Thị Bích Châu]], Quý phi của vua [[Trần Duệ Tông]]. Sau khi chết truy phong làm [[Chế Thắng phu nhân]]
Hàng 27 ⟶ 21:
* [[Nguyễn Thị Anh]], vợ vua [[Lê Thái Tông]], mẹ vua [[Lê Nhân Tông]]. Khi vào cung lập làm [[Thần phi]], sau đó là [[hoàng hậu]] với hiệu Tuyên Từ Trung Văn .
* [[Ngô Thị Ngọc Dao]], vợ vua Lê Thái Tông, mẹ vua [[Lê Thánh Tông]]
* Chiêu Nhân phi Nguyễn thị, vợ vua [[Lê Hiến Tông]],
* [[Mạc Thị Giai]], hay được biết đến với tên Nguyễn Thị Giai, con gái [[Mạc Kính Điển]], có dòng máu hoàng tộc [[mạc (họ)|họ Mạc]], sau chúa cho cải họ thành họ [[Nguyễn]], Hiếu Văn hoàng hậu của [[nhà Nguyễn]],
* [[Đoàn quý phi|Đoàn Thị Ngọc]], Hiếu Chiêu hoàng hậu của [[nhà Nguyễn]], vương phi của chúa Thượng [[Nguyễn Phúc Lan]],
* [[Lê Thị Ngọc Hoàng]], vợ vua Lê Thần Tông,
* [[Trịnh Thị Ngọc Tấn]], vợ vua Lê Thần Tông,
* Vương phi [[Trương Thị Thư]] ([[1699]] - [[1720]]), là người ở huyện [[Tống Sơn]], [[Thanh Hóa|Thanh Hoá]]. Bà là con của chưởng dinh [[Trương Phúc Phan]], được phong ''Nhã cơ'' khi chúa [[Nguyễn Phúc Chú]] chưa lên ngôi. Khi con trai trưởng [[Nguyễn Phúc Khoát]] lên làm chúa, bà được tấn phong là ''Từ Ý Quang Thuận Thục Phi''. Bà sinh được 2 con trai (con trai thứ là [[Nguyễn Phúc Du]]).Bà mất sớm khi mới 22 tuổi, táng trong lăng Vĩnh Phong, ở làng [[Long Hồ (định hướng)|Long Hồ]] ([[Hương Trà]], [[Thừa Thiên - Huế|Thừa Thiên]]). Thời [[Gia Long]], bà được truy phong là ''Hiếu Ninh Hoàng Hậu''.
* [[Nguyễn Phúc Ngọc Cầu]], [[Quận chúa|Công nữ]] [[Đàng Trong]] con của Dận quốc công Nguyễn Phúc Điền. Sau làm vợ chúa Võ [[Nguyễn Phúc Khoát]] sinh ra [[Nguyễn Phúc Thuần]]. Đây là 1 trường hợp loạn luân đầy tai tiếng
* [[Trương Thị Dung]], vợ của chúa Võ [[Nguyễn Phúc Khoát]], mẹ [[Nguyễn Phúc Luân]],
* Vương phi [[Nguyễn Phúc Luân#Vợ|Nguyễn Thị Hoàn]], vợ [[Nguyễn Phúc Luân]], mẹ sinh của vua [[Gia Long]]. Sau được tôn hiệu ''Hiếu Khang hoàng hậu''
* Vương phi Nguyễn thị, chị của Nguyễn Thị Hoàn, thời Gia Long phong làm Từ phi nên gọi là Nguyễn Từ phi, sau bệnh mà mất
* [[Đặng Thị Huệ]], nguyên là Tuyên phi của [[Đàng Ngoài]] thời [[chúa Trịnh]], vợ [[Trịnh Sâm]],
* Nguyễn Thị Huyền, vợ vua [[Lê Hiển Tông]], mẹ [[Lê Ngọc Hân]]
* Nguyễn Thị Điều, vợ vua Lê Hiển Tông, mẹ [[Lê Ngọc Bình]]
|