Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chính sách một con”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 30:
Người phát ngôn của [[Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa|Uỷ ban Dân số và Kế hoạch hoá gia đình quốc gia]] cho biết khoảng 35,9% dân số Trung Quốc nằm trong phạm vi của chính sách một con, 52,9% trong phạm vi của chính sách một con và một nửa, 11% có thể sinh hai con hoặc nhiều hơn.<ref name="于学军">{{cite news|url=http://news.xinhuanet.com/politics/2007-07/10/content_6354501.htm|title=于学军:除豫以外各省区市独生子女夫妻可生二胎|date=2007-07-10|accessdate=2009-07-31|publisher=新华网}}</ref><ref>{{cite news |url=http://www2.chinadaily.com. cn/china/2007-07/11/content_5432238.htm | title=Most people free to have more child |date=7/11/2007 | accessdate = 2008-10-30|language=en}}</ref>
 
Tỉ lệ nam nữ sinh ra trong năm 2005 đạt 118.,9:100, điều này đồng nghĩa rằng số bé trai nhiều hơn 20% so với bé gái.<ref>[http://www.gov.cn/jrzg/2007-07/06/content_674626.htm 男性比女性多出3700万—治理"性别失衡"刻不容缓][[中国政府网]] 2007-07-06</ref> Sự mất cân bằng nghiêm trọng có thể gây ra các vấn đề xã hội nghiêm trọng trong hai hoặc ba thập kỷ tiếp theo. Theo các thống kê dân số, số dân vẫn tăng tuy nhiên tỉ lệ sinh có sự suy giảm mạnh.
Dân tộc thiểu số có sự tăng nhanh hơn so với [[người Hán]], từ năm 1953 chiếm 6,06% dân số, đến năm 1982 6.7% và 2010 là 8,49%.<ref>[http://www.stats.gov.cn/tjfx/ztfx/xzgwsnxlfxbg/t20020605_21432.htm 之十五:控制人口增长成绩巨大 坚持基本国策任重道远] [[国家统计局]] 1999-09-28</ref><ref>[http://www.gov.cn/test/2005-07/26/content_17366.htm 中国民族][[中国政府网]] 2005-07-26</ref><ref>[http://www.stats.gov.cn/tjgb/rkpcgb/qgrkpcgb/t20110428_402722232.htm 2010年第六次全国人口普查主要数据公报] [[国家统计局]] 2011-04-28</ref> So sánh kết quả cuộc điều tra dân số toàn quốc lần thứ nhất với lần thứ năm, người Hán tăng 5,74%; trong khi đó dân tộc thiểu số tăng 6,92% (hơn 1,2 lần).
 
== Lịch sử ==