Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nỏ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 5:
Nỏ phát triển nhất vào thời Trung Cổ. Cùng với [[Cung (vũ khí)|cung]], nỏ được sử dụng rộng rãi trong săn bắn và cả chiến trận. Trong cuộc chiến tranh 100 năm giữa Anh và Pháp, những trận đánh nổi tiếng như Crécy, Poitiers, Agincourt đều được quyết định bởi các xạ thủ{{cần dẫn chứng}}. Nỏ có sức đâm xuyên lớn và chính xác nhưng lắp tên chậm, khó bảo quản và chế tạo cũng tốn kém hơn. Một số loại nỏ cầm tay thời Phục Hưng có tầm bắn xa đến 200 m (tầm bắn tối đa của cung chỉ là 90 m với cách bắn thẳng). Trong khi cung thường bắn cầu vồng thì nỏ lại hay được bắn thẳng. Mũi tên của nỏ thường bịt sắt và không có ngạnh.
== Phân loại nỏ ==
Nỏ có 2 loại chính là nỏ cơ giới (nỏ máy) và nỏ cá nhân (nỏ cầm tay). Hai loại này khác nhau rất rõ về công dụng cũng như tầm bắn. Trong khi nỏ cơ giới bắn rất xa và dùng để công thành là chủ yếu thì tầm bắn của nỏ cầm tay khiêm tốn hơn và thường để bắn dã chiến.
 
Trong khi nỏ cơ giới bắn rất xa và dùng để công thành là chủ yếu thì tầm bắn của nỏ cầm tay khiêm tốn hơn và thường để bắn dã chiến.nỏ bắn xa hơn cung
== Nỏ cầm tay ==
Nỏ cầm tay xuất hiện sớm nhất ở Trung Quốc vào thời Chiến Quốc (hay thậm chí là sớm hơn). Nó là vũ khí chiến đấu chủ yếu của bộ binh Trung Quốc từ tận thời Chiến Quốc đến tận khi người châu Âu bắt đầu xâm lược Trung Quốc với tầm bắn được cải tiến liên tục. Nhiều học giả Trung Quốc như [[Mặc Địch]],[[Đỗ Hựu]] đã ghi chép về nó.