Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lợn vòi”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Sửa bài về sinh vật, thêm hình.
Dòng 1:
{{Taxobox
| name = Lợn''Tapirus vòiindicus''
| status = VU EN
| status_system = IUCN3.1
| trend = down
| image = Malayan_Tapir.JPG
Hàng 10 ⟶ 11:
| ordo = [[Bộ Guốc lẻ|Perissodactyla]]
| familia = [[Họ Lợn vòi|Tapiridae]]
| genus = ''[[Tapirus'']]
| species = '''''T. indicus'''''
| binomial = ''Tapirus indicus''
| binomial_authority = ([[Anselme Gaëtan Desmarest|Desmarest]], [[1819)]]
| range_map = Malayan Tapir area.png
| status_ref = <ref name="IUCN"/>
}}
'''Lợn vòi''' tên khác là '''heo vòi Malaysia''', '''Heo thành tinh''' hay '''Lợn gai''' ([[danh pháp hai phần]]: '''''Tapirus indicus''''') là loài thú có hình dáng giống lợn rừng, nhưng cỡ lớn hơn. Chiều dài thân từ 1,8-2,4 m, cao 90–110&nbsp;cm. Trọng lượng từ 250 đến 320&nbsp;kg, có khi đạt tới 400&nbsp;kg. Mũi và môi trên kéo dài thành vòi ngắn. Vòi của loài này dài hơn và khoẻ hơn vòi của [[heo vòi Nam Mỹ]]. Lông ngắn, dày. Ðầu, cổ, ngực và nửa thân phía trước lông màu đen. Từ ngang vai đến mông, bụng màu trắng bạc. Bốn chân, đuôi màu đen. Bàn chân trước 4 ngón, bàn chân sau 3 ngón.
Hàng 22 ⟶ 25:
 
Con cái mang thai một con trong khoảng thời gian 395 ngày. Thân của lợn vòi con có những sọc và chấm, sẽ biến mất trong vòng 6 đến 8 tháng. Lợn vòi hiện bị tác động xấu bởi sự phá huỷ rừng và sự định cư của con người, ảnh hưởng tới địa bàn cư trú của chúng.
 
== Hình ảnh ==
<gallery>
Tập tin:Malayan Tapir Habitat 2003.png
Tập tin:Princess Tapir sleeping.JPG
Tập tin:Animaldentition tapirusindicus.png
Tập tin:Cambridge Natural History Mammalia Fig 121.png
</gallery>
 
== Tham khảo ==