Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lavochkin La-7”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
DHN-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: es:Lavochkin La-7
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Vietnamized numbers et al
Dòng 12:
|hãng sử dụng chính= {{Cờ|Liên Xô}} [[Không quân Xô Viết]]
|được chế tạo=1944-1946
|số lượng được sản xuất=5,.753
|chi phí dự án=
|chi phí máy bay=
Dòng 31:
La-7 là máy bay tiêm kích duy nhất của Liên Xô bắn hạ một chiếc [[Messerschmitt Me 262]], bởi phi công [[Ivan Nikitovich Kozhedub]] trong một dịp thực hiện nhiệm vụ tại Đức vào ngày [[15 tháng 2]]-[[1945]].
 
Tổng cộng đã có 5,.753 chiếc La-7 được chế tạo, bao gồm một số máy bay huấn luyện '''La-7UTI'''. Những máy bay này vẫn còn hoạt động trong biên chế sau khi kết thúc chiến tranh, và chúng đã được [[NATO]] đặt [[tên ký hiệu của NATO|tên hiệu]] là '''''Fin'''''. Mô hình tiếp theo được phát triển là [[Lavochkin La-9|La-9]], mặc dù có bề ngoài giống nhau nhưng La-9 lại là một bản thiết kế khác.
 
==Các phiên bản==
Dòng 62:
*'''Chiều cao''': 2.540 m (8 ft 4 in)
*'''Diện tích cánh''': 17.5 m² (188 ft²)
*'''Trọng lượng rỗng''': 2,.638 kg (5,.803 lb)
*'''Trọng lượng cất cánh''': 3,.265 kg (7,.183 lb)
*'''[[Trọng lượng cất cánh tối đa]]''': 3,.400 kg (7,.480 lb)
*'''Động cơ''': 1× động cơ bố trí hình tròn [[Shvetsov ASh-82]]FN, 1,.380 kW (1,.850 hp)
===Hiệu suất bay===
*'''[[Vận tốc V|Vận tốc cực đại]]''': 680 km/h (425 mph)
*'''[[Tầm bay]]''': 990 km (618 miles)
*'''[[Trần bay]]''': 9,.500 m (31,.160 ft)
*'''[[Vận tốc lên cao]]''': 18.3 m/s (3,.608 ft/min)
*'''[[Lực nâng của cánh]]''': 38 lb/ft² (187 kg/m²)
*'''[[Tỷ lệ lực đẩy-trọng lượng|Lực đẩy/trọng lượng]]''': 0.42 kW/kg (0.25 hp/lb)