Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lạc đà Vicuña”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Qbot (thảo luận | đóng góp)
n Sửa bài về sinh vật, thêm thể loại Commons.
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 3:
| status_system = iucn3.1
| status_ref = <ref name=iucn>{{IUCN2008|assessors=Baldi, R. & Wheeler, J.|year=2008|id=22956|title=Vicugna vicugna|downloaded=3 January 2009}}</ref>
| image = Vicunacrop.jpg
| image = Alpaca, Llama, Vicuna (illustration from New Student's Reference Work, 1914).jpg
| image_captionimage_width = 250px
| regnum = [[Động vật|Animalia]]
| phylum = [[Động vật có dây sống|Chordata]]
Dòng 21:
'''Lạc đà thảo nguyên nhỏ''' là một trong 2 loài [[Họ Lạc đà|lạc đà]] [[Nam Mỹ]] cùng với [[Lạc đà thảo nguyên lớn]] ''(guanaco)'' sống ở vùng cao của núi [[Andes]] thuộc [[họ Lạc đà]] (Camelidae), [[bộ Guốc chẵn]]. Loài này được Molina miêu tả năm 1782.<ref name=msw3/>
 
Lạc đà thảo nguyên nhỏ là quốc thú của Peru , biểu tượng của nó được sử dụng trên [[huy hiệu Peru]].
== Hình ảnh ==
==Mô tả==
<gallery>
Lạc đà thảo nguyên nhỏ được coi là thanh nhã hơn và duyên dáng hơn [[lạc đà thảo nguyên lớn]], và nhỏ hơn. Bộ lông dài giống len của lạc đà thảo nguyên nhỏ màu nâu nâu vàng trên lưng, trong khi lông trên cổ họng và ngực có màu trắng và khá dài. Đầu hơi ngắn hơn của lạc đà thảo nguyên lớn và tai hơi dài hơn. Chiều dài của đầu và cơ thể khoảng 1,45-1,60 m (khoảng 5 ft); chiều cao 75-85 tới vai cm (khoảng 3 ft), trọng lượng 35-65 kg (dưới 150 lb).
Tập tin:Vicuña by Rico Hübner.jpg
==Phân bố==
Tập tin:Vicugna vicugna range map.png
Lạc đà thảo nguyên nhỏ sống duy nhất ở Nam Mỹ, chủ yếu ở trung tâm dãy Andes. Chúng có nguồn gốc từ [[Peru]] , tây bắc [[Argentina]] , [[Bolivia]] và bắc [[Chile]] , với một dân số nhỏ hơn ở di thực tại trung tâm [[Ecuador]].<ref name="iucn"/> Peru có số lượng lớn nhất.
Tập tin:Vicugna vicugna 1 AB.jpg
Tập tin:Vicuña Vigogne Lago Chungarà 4570m Chile Luca Galuzzi 2006.jpg
</gallery>
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}