Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hươu sừng ngắn”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n đã thêm Thể loại:Mazama dùng HotCat
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 10:
| subfamilia = [[Odocoileinae]]
| genus = '''''Mazama'''''
| genus_authority = (Rafinesque, 1817)<ref name=msw3>{{MSW3 | id=14200230 |pages=|heading=''Mazama''}}</ref>
| subdivision_ranks = Species
| type_species = ''Mazama pita'' Rafinesque, 1817 (= ''Moschus americanus'' Erxleben, 1777).
| subdivision =
| type_species_authority =
''see text''
| synonyms =
* ''Azarina'' Larrañaga, 1923
* ''Coassus ''Gray, 1843
* ''Doryceros ''Fitzinger, 1873
* ''Doratoceros ''Lydekker, 1915
* ''Homelaphus ''Gray, 1872
* ''Nanelaphus ''Fitzinger, 1873
* ''Passalites ''Gloger, 1841
* ''Subulo'' C. H. Smith, 1827.
}}
[[Tập tin:Mazama gouazoubira (AU)-right 01.JPG|300px|nhỏ|phải|Một con hươu xám]]
'''Hươu xám''' hay '''hươu xám Brocket''' (tên khoa học: '''''Mazama''''') là một [[Chi (sinh học)|chi]] [[hươulớp Thú|động vật có vú]] trong họ [[Họ Hươu nai|Cervidae]], bộ [[Bộ Guốc chẵn|Artiodactyla]]. Chi này được Rafinesque miêu tả năm 1817.<ref name=msw3/> Loài điển hình của chi này là ''[[Mazama pita]]'' Rafinesque, 1817 (= ''Moschus americanus'' Erxleben, 1777).

Hươu xám gồm những loài [[hươu]] có kích thước nhỏ và được tìm thấy ở [[bán đảo Yucatán]] ở miền Trung và Nam Mỹ và các đảo Trinidad. Hầu hết các loài chủ yếu được tìm thấy trong rừng. Chúng bề ngoài tương tự như [[linh dương hoẵng]] [[châu Phi]] và [[mang (thú)|mang]] [[châu Á]] nhưng lại không hề liên quan. Có khoảng mười loài trong nhóm này.
 
==Đặc điểm==
[[Tập tin:CoassusWolf.jpg|300px|nhỏ|phải|Hình vẽ mô tả đầu hươu xám]]
Tùy thuộc vào loài, con hươu hươu xám nhỏ để vừa với các cơ quan có màu đen và đôi tai lớn. Chiều dài đầu và cơ thể là khoảng 60–144&nbsp;cm (24–57&nbsp;in), chiều cao đến vai là 35–80&nbsp;cm (14–31&nbsp;in) và chúng thường nặng 8–48&nbsp;kg (18-110&nbsp;lb), mặc dù một số loài lớn có cân nặng lớn như 65&nbsp;kg (140&nbsp;lb). Gạc chúng nhỏ, gai đơn giản. Bộ lông thay đổi từ màu đỏ, nâu xám. Loài này có thể được chia thành bốn nhóm dựa trên kích thước, màu sắc và môi trường sống.
 
Ngoài việc là loài ăn đêm và kích thước nhỏ đồng thời chúng nhút nhát và do đó hiếm khi quan sát được. Chúng được tìm thấy trong tình trạng sống một mình hoặc theo cặp giao phối trong lãnh thổ nhỏ riêng, ranh giới thường được đánh dấu với nước tiểu, phân, hoặc dịch tiết từ các tuyến mắt. Khi chạm trán với [[động vật ăn thịt]] (chủ yếu là [[báo sư tử]] và [[báo đốm]]) chúng sẽ ẩn trong thảm thực vật. Cũng giống như những động vật ăn cỏ khác, chế độ ăn uống của chúng bao gồm lá, hoa quả được tìm thấy trong lãnh thổ của chúng.
 
==Chú thích==
{{Tham khảo}}
==Tham khảo==
{{commonscat-inline|Mazama}}
* Bright, William (2007). Native American Placenames of the United States. University of Oklahoma Press. p.&nbsp;274. ISBN 0-8061-3598-0.
* Nowak, R. M. (eds) (1999). Walker's Mammals of the World. 6th edition. Johns Hopkins University Press.
Hàng 36 ⟶ 53:
* Vogliotti, A., and J. M. B. Duarte (2009). Discovery of the first wild population of the small red brocket deer Mazama bororo (Artiodactyla: Cervidae). Mastozool. Beotrop. 16(2).
 
[[Thể loại:Họ Hươu nai|M]]
[[Thể loại:Mazama| ]]
[[Thể loại:Chi động vật có vú]]