Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đất ngập nước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 41:
Có thể nói Việt Nam là một đất nước có cảnh quan đẹp, trong đó hầu hết các vùng đất ngập nước là những nơi có cảnh quan dẹp nhất. có những vùng đất ngập nước đã nổi tiếng trong cả nước và trên thế giới là điểm đén của các du khách trong nước và quốc tế như Hạ Long, Cát Bà, Phú Quốc và Đồng Bằng sông Cửu Long.
 
'''Các đặc điểm tự nhiên chủ yếu hình thành đất ngập nước :'''
 
1.     Địa hình địa mạo
 
Các yếu tố địa hình địa mạo có ảnh hưởng rất lớn đến sự hình thành các loại đất ngập nước. sự thay đổi của các dạng địa mạo chính là sự thay đổi hình dạng bề mặt của vỏ trái đất, từ đó tạo nên những vùng lưu trữ nước. chẳng hạn vùng đồi núi, các loại đất ngập nước ngọt là chủ yếu là sông, hồ, suối,đầm. vùng đồng bắng gồm các dạng ngập nước ngọt chủ yếu là đồng bằng ngập nước ngọt theo mùa ở ven sông( đồng lúa, đầm rừng, đồng cỏ ngập nước theo mùa), hệ thống sông và kênh rạch. Vùng đồng bằng ven biển, và các cửa sông và kênh rạch. Vùng đòng bằng ven biển và các cửa sông chụi ảnh hưởng của thủy triều gồm các dạng đất ngập nước mặn ( rừng ngập mặn, đất canh tác thủy sản, đất canh tác nông lâm ngư nghiệp luân phiên). Vùng thềm lục địa cạn( ngập triều từ 6m trở xuống) và các đảo gồm các dạng đất ngập nước mặn ngập triều thường xuyên.
 
2.     Khí hậu
 
Sự khác nhau về chế độ khí hậu giữa các vùng, đặc biệt là chế độ nhiệt ẩm có ảnh
hưởng lớn đến chế độ địa chất thủy văn của từng vùng trong thời gian ngập nước,
độ sâu ngập nước, chế độ nhiệt của nước, dẫn đến sự khác nhau giữa các loại hình đất ngập nước. những hiện tượng thời tiết bất thường như hiện tượng Elnino hay Elnina cũng đã gây ra mưa lũ và hạn hán với diễn biến khá phức tạp trong những
năm gần đây.
 
3.     Thủy văn
 
Chế độ lũ trên các sông hằng năm, hệ thống hồ nước tự nhiên và nhân tạo cũng như chế độ thủy triều ở ven biển.
 
4.     Thảm thực vật rừng
 
Về thảm thực vật tự nhiên trên các vùng ngập nước. trên các vùng đất ngập nước chụi ảnh hưởng của vùng nước mặn ở ven biển, thảm thực vật tự nhiên là những loại cây chụi mặn và có khả năng thích nghi với điều kiện ngập nước. Phan Nguyên Hồng (1999) đã thống kê được 106 loài cây ngập mặn. thành phần của thảm thực vật tự nhiên vùng cửa sông thường gồm những loài cây nước lợ điển hình như loài Bần trắng, bần chua, vẹt khang, dừa nước là những loại chỉ thị cho môi trường nước lợ. thực vật ven hồ thường là các loài Súng, sen thuộc họ Súng, Béo cái thuộc họ Ráy, Bèo tai chuột thuộc họ Bèo tai chuột…
 
Cây Tràm là một loài cây quan trọng ở những vùng đất ngập nước theo mùa như đồng bằng sông cử long. Trong các đầm lầy, các loài lau. Sậy. cói cỏ cũng là loài thực vật chiếm ưu thế. Chúng thường được gọi là loài thực vật nhô vì thân của những loài này một phần ở trong nước và một phần nhô cao khỏi mặt nước. thực vật đầm lầy đặc trưng dọc các con kênh chia cắt các vùng đầm lầy khỏi những vùng bằng phẳng ở khu vực đồng bằng nơi ít bị ngập hơn những phần còn lại của vùng.
 
Những loài thực vật chiếm ưu thế trong hầu hết những vùng đầm lầy nước ngọt bao gồm những loài lau sậy, bồn bồn, lác, cỏ năng, cỏ ống, cói. Đặc tính của mỗi thảm thực vật thay đổi theo địa lý và chế độ địa chất thủy văn của từng đầm lầy. Liên quan đến hệ sinh thái đất ngập nước, các quần thể thực vật đáng chú ý là (1) rừng ngập mặn ở vùng cửa sông ven biển; (2) rừng đầm lầy trên đất trũng, đất phèn (3) các quần xã thực vật thủy sinh trong các ao hồ là những đối tượng quan trọng.
 
5.     Đất đai
 
Có các nhóm đất có liên quan đến vùng đất ngập nước:
 
-         Đất mặn phân bố chủ yếu ở rừng ngập mặn
ven biển, địa hình thấp ven biển, cửa sông
 
-        Đất phù sa phân bố chủ yếu ở vùng châu
thổ của các sông
 
-        Đất glây ở địa hình trũng, úng nước
 
-        Đất than bùn ở vùng trũng đọng nước
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
- Đất cát ở vùng ven biển
== Hình ảnh ==
<gallery>