Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đất ngập nước”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Dòng 137:
==== f) Hệ thống phụ: Đất ngập nước ngọt thuộc về đầm ====
Đầm lầy nước ngọt thường xuất hiện ở những vùng nước cạn dọc bờ hồ, sông đặc biệt là những phần sông cụt chẳng hạn như những hồ hình thành từ những nhánh sông chết. Những vùng trũng sâu ở đồng bằng ngập lũ là những điều kiện hình thành đầm lầy nước ngọt thường là phải qua 1 quá trình diễn thế sinh thái. Đầm lầy tồn tại nhờ vào nước nguồn hơn là nước mưa. Các hoạt động của con người như đắp đê bao giữ nước đóng vai trờ quyết định cho sự tồn tại của đầm.
 
=== 3. Bậc III : Tên gọi = lớp ===
Là các lớp đất ngập nước được phân chia theo chế độ địa chất thủy văn: ngập thường xuyên hay không thường xuyên.
 
==== a) các loại hình thuộc hệ thống đất ngập nước mặn (thuộc ven biển, cửa sông đầm phá ven biển) ====
Các loại hình ngập nước mặn thường xuyên là những đối tượng luôn luôn ngập triều hàng tháng. Ranh giới được tính từ mức thủy triều thấp nhất bình quân hàng tháng tới độ sâu 6m
 
Các loại hình ngập nước mặn không thường xuyên là những đối tượng ở vùng trung gian triều bị ngập khi thủy triều cao nhất bình quân hàng tháng
 
Những loại hình không được xếp vào đất ngập nước mặn nếu không bị ngập bởi thủy triều lên cao nhất bình quân hàng tháng
 
==== b) Các loại hình thuộc hệ thống đất ngập nước ngọt( thuộc sông, đầm, hồ) ====
Đất ngập nước ngọt thường xuyên là những loại hình đất luôn luôn bị ngập nước khi mực nước xuống thấp nhất hàng năm tới độ sâu 6m, khi mực nước xuống thấp nhất bình quân hằng năm.
 
Đất ngập nước ngọt không thường xuyên là những loại hình bị ngập nước ngọt nếu thời gian ngập liên tục từ 3 tháng trở lên.
 
Những loại hình không được xếp vào đất ngập nước ngọt nếu thời gian ngập liên tục hàng năm không đạt 3 tháng.
 
Theo đó có các lớp đất ngập nước như sau:
 
1.     Đất ngập nước mặn, ven biển, ngập thường xuyên
 
2.     Đất ngập nước mặn ven biển, ngập không thường xuyên
 
3.     Đất ngập nước mặn cửa sông ngập thường xuyên
 
4.     Đất ngập nước mặn cửa sông ngập không thường xuyên
 
5.     Đất ngập nước mặn đầm phá ngập thường xuyên
 
6.     Đất ngập nước mặn, đầm phá ngập không thường xuyên
 
7.     Đất ngập nước ngọt thuộc sông ngập thường xuyên
 
8.     Đất ngập nước ngọt thuộc sông không thường xuyên
 
9.     Đất ngập nước ngọt thuộc hồ ngập thường xuyên
 
10.   Đất ngập nước ngọt thuộc hồ không ngập thường xuyên
 
11.   Đất ngập nước ngọt thuộc đầm ngập thường xuyên
 
12.   Đất ngập nước ngọt thuộc đầm ngập không thường xuyên
 
=== 4. Bậc 4 : Tên gọi = lớp phụ ===
Các đơn vị phân loại đất ngập nước ở bậc 4 được phân biệt với nhau căn cứ vào hiện trạng đất đai sử dụng đất. các yếu tố phân loại gồm nền đất, thảm thực vật và hiện trạng sử dụng đất.
 
Tên goi mỗi lớp phụ mang đầy đủ tính chất của 1 đơn vị đất ngập nước từ bậc 1 đến bậc 4: hệ thống; hệ thống phụ; lớp và lớp phụ
 
1.     Đất ngập nước mặn, ven biển, ngập thường xuyên không có thực vật.
 
2.     Đất ngập mặn ven biển ngập thường xuyên có các thực vật thủy sinh
 
3.     Đất ngập mặn ven biển thường xuyên có bãi san hô
 
4.     Đất ngập mặn ven biển ngập thường xuyên có các công trình nuôi trồng thủy sản.
== Hình ảnh ==
<gallery>