Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hồi giáo Shia”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Liên kết hỏng |
n clean up, replaced: {{cite web → {{chú thích web (15) using AWB |
||
Dòng 1:
{{1000 bài cơ bản}}'''Hồi giáo Shia''' ({{lang-ar|شيعة}} '''Shī‘ah''', thường đọc là '''Shi'a'''), là giáo phái lớn thứ hai của [[hồi giáo|đạo Hồi]], sau [[Hồi giáo Sunni]]. "Shia" là tên rút gọn của một thành ngữ lịch sử ''Shī‘atu ‘Alī'' ({{lang|ar|شيعة علي}}), nghĩa là "người theo [[Ali bin Abu Talib|Ali]]".<ref name="The New Encyclopædia Britannica p. 738"/>
Hồi giáo Shia được dựa theo kinh [[Quran]] và thông điệp của nhà tiên tri [[Muhammad]] chứng thực trong [[hadith]] được ghi nhận bởi Shia, và các quyển sách được coi là thiêng liêng đối với Shia ([[Nahj al-Balagha]]).<ref name="Esposito, John 2002. p. 40">"Esposito, John. "What Everyone Needs to Know about Islam." Oxford University Press, 2002 | ISBN 978-0-19-515713-0. p. 40</ref><ref>{{
Mặc dù có vô số phân nhánh của Shia, Hồi giáo Shia hiện đại được chia thành 3 nhóm chính: [[Twelver]], [[Ismaili]] và [[Zaidiyyah]].<ref>Tabataba'i (1979), p. 76</ref><ref>God's rule: the politics of world religions - Page 146, Jacob Neusner - 2003</ref><ref name="Britannica">{{
==Từ nguyên==
Dòng 17:
[[File:Madhhab Map2.png|thumb|400px|Phân bố của các nhánh Sunni và Shia]]
Theo thống kê, 10-20% tín đồ Hồi giáo là người theo Shi'a,<ref name="CIA">{{
{{Cite book
| editor-last = Miller
Dòng 30:
</ref> đến 200 triệu tín đồ Hồi giáo Shi'a trên toàn cầu năm 2009.<ref name="PRC"/> Họ sống chủ yếu ở các quốc gia Iran, Iraq, Azerbaijan và Bahrain<ref>{{cite news| url=http://news.bbc.co.uk/1/hi/world/middle_east/6213248.stm | work=BBC News | title=Quick guide: Sunnis and Shias | date=2006-12-11}}</ref> Họ chiếm 36,3% toàn bộ dân số địa phương và 38,6% dân số theo đạo Hồi ở Trung Đông.<ref>{{Cite book | last = | first = | author-link = | last2 = | first2 = | author2-link = | publication-date = 15 April | date = | year =2008 | title = Atlas of the Middle East | edition = Second
| volume = | series = | publication-place =Washington D.C | place =U.S.A | publisher =[[National Geographic Society|National Geographic]] | pages =80–81 | id = | isbn =978-1-4262-0221-6 | doi = | oclc = | url =
| accessdate = | postscript =<!--None-->}}</ref>
Hồi giáo Shia chiếm 30% dân số Lebanon,<ref>{{
Ả Rập Saudi có nhiều cộng đồng Shia riêng biệt bao gồm Twelver [[người Bahrani|Baharna]] ở tỉnh Đông và [[Nakhawila]] của Medina, và Ismaili [[Sulaymani]] và Zaidiyyah của [[Najran]]. Ước tính số công dân Shia vào khoảng 2-4trie65ru, chiếm khoảng 15% dân số địa phương.<ref>{{cite news|last=al-Qudaihi|first=Anees|title=Saudi Arabia's Shia press for rights|url=http://news.bbc.co.uk/2/hi/7959531.stm|publisher=BBC Arabic Service|accessdate=24 March 2009|date=2009-03-24}}</ref>
Dòng 40:
Cộng đồng Shia thiểu số đáng kể có mặt ờ Nigeria, hình thành kỷ nguyên hiện đại chuyển đổi thành phong trào Shia tập trung quanh các bang [[Bang Kano|Kano]] và [[Bang Sokoto|Sokoto]].<ref name="PRC"/><ref name="mgmpPRC"/><ref>[http://allafrica.com/stories/201011170502.html Nigeria: 'No Settlement With Iran Yet'], Paul Ohia, allAfrica - This Day, 16 November 2010</ref> Nhiều quốc gia châu Phi như Kenya,<ref name=Nairobi>Helene Charton-Bigot, Deyssi Rodriguez-Torres. ''Nairobi Today. the Paradox of a Fragmented City''. African Books Collective, 2010. ISBN 9987-08-093-6, ISBN 978-9987-08-093-9. [http://books.google.com/books?id=SLX9n4fG5V8C&pg=PA239&dq=dawoodi+bohra+democratic&hl=en&ei=oWEVTefrKYjGsAPwnOCICg&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=4&ved=0CDQQ6AEwAw#v=onepage&q=dawoodi%20bohra%20democratic&f=false Pg 239]</ref> Nam Phi,<ref name="Matthée2008">{{cite book|author=Heinrich Matthée|title=Muslim Identities and Political Strategies: A Case Study of Muslims in the Greater Cape Town Area of South Africa, 1994-2000|url=http://books.google.com/books?id=hwGjbDurQ5IC&pg=PA136|accessdate=14 August 2012|year=2008|publisher=kassel university press GmbH|isbn=978-3-89958-406-6|pages=136–}}</ref> Somalia,<ref>Mohamed Diriye Abdullahi. ''Culture and customs of Somalia''. Greenwood Publishing Group, 2001. ISBN 0-313-31333-4, ISBN 978-0-313-31333-2. [http://books.google.com/books?id=2Nu918tYMB8C&pg=PA55&dq=shia+islam+somalia&hl=en&ei=JUgJTaHxHIH58AbazZWhAQ&sa=X&oi=book_result&ct=result&resnum=1&ved=0CCwQ6AEwAA#v=onepage&q&f=false Pg 55]</ref> vv. cũng có những cộng đồng dân cư nhỏ của các dòng Shia khác nhau, chủ yếu là những người di cư từ Nam Á trong thời kỳ thuộc địa như [[Khoja]].<ref name="HaseMiyake2002">{{cite book|author1=Yasurō Hase|author2=Hiroyuki Miyake|author3=Fumiko Oshikawa|title=South Asian migration in comparative perspective, movement, settlement and diaspora|url=http://books.google.com/books?id=Qh0EAQAAIAAJ|accessdate=14 August 2012|year=2002|publisher=Japan Center for Area Studies, National Museum of Ethnology}}</ref>
Theo người Hồi giáo Shia, một trong những tồn tại trong việc ước tính dân số người Shia là trừ khi Shia hình thành một cộng đồng thiểu số đáng kể ở các quốc gia Hồi Giáo, toàn bộ dân số thường chỉ liệt kê là Sunni. Tuy nhiên, việc tính loại trừ là không đúng thực chất, và không chính xác đối với kích thức của mỗi dòng. Ví dụ, 1926 sự trổi dây của [[Nhà Saud]] ở Ả Rập tạo ra phân biệt đối xử với Shia.<ref name="saudi">{{
===Danh sách dân số theo Shia===
Dòng 160:
===Đàn áp===
Lịch sử quan hệ giữa Sunni-Shia từng diễn ra bạo lực, kể từ khi sự phát triển cạnh tranh của hai nhánh này. Quân sự được thành lập và giữ quyền kiểm soát chính phủ Umayyad, nhiều lãnh đạo Sunni đã đàn áp Shia như là mối đe dọa về cả quyền lực chính trị và tôn giáo.<ref>{{
Các lãnh tụ Sunni dưới Umayyad tìm cách cách ly nhóm thiểu số Shia, và sau đó Abbasid trở mặt với đồng minh Shia của họ và cầm tù, đàn áp, và giết họ. Sự đàn áp Shia diễn ra trong suốt lịch sử của người đồng tôn giáo Sunni từng được thể hiện qua các tàn bạo và diệt chủng. Chiếm chỉ khoảng 10–15% toàn dân số Hồi giáo, như Shia vẫn là cộng đồng chịu thiệt thòi cho đến ngày nay tại nhiều quốc gia đa số là người Hồi giáo Sunni Ả Rập mà không có quyền hành tôn giáo và tổ chức của họ.<ref>Nasr,Vali (2006). ''The Shia Revival: How Conflicts Within Islam Will Shape the Future''. W.W. Norton & Company Inc. ISBN 978-0-393-06211-3 p. 52-53</ref>
Vào nhiều thời điểm khác nhau các nhóm Shia phải đối mặt với sự đàn áp.<ref>''([[Ya'qubi]]; vol.lll, pp. 91–96'', and ''[[Tarikh Abul Fida]]', vol. I, p. 212.)''</ref><ref>{{cite book|url=http://books.google.com/?id=PcKBtc8bymoC&pg=PA237&dq=shia+persecution |title=The Psychologies in Religion, E. Thomas Dowd and Stevan Lars Nielsen, chapter 14 |publisher=Books.google.com |date= 2006-02-22|accessdate=2011-05-04|isbn=978-0-8261-2856-0}}</ref><ref>{{
Tháng 3 năm 2011, chính phủ Malaysia đã tuyên bố Shia là "tà giáo" và cấm họ thúc đẩy niềm tin của họ đối với các người Hồi giáo khác, nhưng để họ tự do thực hiện niềm tin của họ.<ref>[https://archive.is/20120724134615/www.dailytimes.com.pk/default.asp?page=2011%5C03%5C10%5Cstory_10-3-2011_pg4_2 Malaysia bans Shias for promoting their faith]</ref>
|