Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Kỷ Jura”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up |
theo thuật ngữ tra trong từ điển | bỏ in nghiêng không đúng |
||
Dòng 10:
|
|-
| [[
| (150,8 ± 4.0 – 145,5 ± 4,0 Ma)
|-
| [[
| (155,7 ± 4,0 – 150,8 ± 4,0 Ma)
|-
| [[
| (161,2 ± 4,0 – 155,7 ± 4,0 Ma)
|-
Dòng 22:
|
|-
| [[
| (164,7 ± 4,0 – 161,2 ± 4,0 Ma)
|-
| [[
| (167,7 ± 3,5 – 164,7 ± 4,0 Ma)
|-
| [[
| (171,6 ± 3,0 – 167,7 ± 3,5 Ma)
|-
| [[
| (175,6 ± 2,0 – 171,6 ± 3,0 Ma)
|-
Dòng 37:
|
|-
| [[
| (183,0 ± 1,5 – 175,6 ± 2,0 Ma)
|-
| [[
| (189,6 ± 1,5 – 183,0 ± 1,5 Ma)
|-
| [[
| (196,5 ± 1,0 – 189,6 ± 1,5 Ma)
|-
| [[
| (199,6 ± 0,6 – 196,5 ± 1,0 Ma)
|}
Dòng 54:
Hồ sơ địa chất kỷ Jura là khá tốt ở miền tây [[châu Âu]], tại đây các chuỗi trầm tích đại dương rộng lớn được tìm thấy dọc theo các bờ biển, bao gồm cả [[di sản thế giới]] [[bờ biển Jurassic]] nổi tiếng. Các tầng của kỷ này cũng được đặc trưng bởi các ''lagerstätte'' nổi tiếng như [[Holzmaden]] và [[đá vôi Solnhofen|Solnhofen]]. Ngược lại, các hồ sơ địa chất ở Bắc Mỹ thuộc kỷ Jura là nghèo nàn nhất trong Đại Trung Sinh, với chỉ một ít phần trồi lên bề mặt (xem [http://www.nationalatlas.gov/articles/geology/legend/ages/jurassic.html bản đồ]). Mặc dù [[biển Sundance]] khá nông đã để lại các trầm tích tại một số nơi thuộc đồng bằng miền bắc [[Hoa Kỳ]] và [[Canada]] trong thời kỳ cuối kỷ Jura, nhưng phần lớn trầm tích trong giai đoạn này đều mang tính lục địa, chẳng hạn như các trầm tích [[phù sa]] của ''kiến tạo núi Morrison''.
Các khối đá [[batholith]] lớn đầu tiên đã xuất hiện ở miền bắc [[dãy núi America|Cordillera]] bắt đầu vào giữa kỷ Jura, tạo ra sự hình thành núi ở [[Nevada]] (Monroe và Wicander 1997, tr. 607). Các phần lộ ra quan trọng thuộc kỷ Jura cũng được tìm thấy ở [[Nga]], [[Ấn Độ]], [[Nam Mỹ]], [[Nhật Bản]], [[Australasia]] và [[Vương quốc Anh]] hiện nay.
== Động vật thủy sinh ==
Trong kỷ Jura, các dạng
Trong thế giới [[động vật không xương sống]] thì một vài nhóm mới đã xuất hiện, chẳng hạn:
* [[Sinh vật phù du]] ngành
* Động vật hai mảnh vỏ thuộc lớp
* Động vật thân mềm nhóm
* Động vật thuộc ngành
Các con cúc thuộc phân lớp
== Động vật đất liền ==
Trên đất liền, các loài bò sát lớn thuộc nhóm
Vào thời kỳ [[Hậu Jura]] thì các loài [[chim]] đầu tiên đã tiến hóa từ khủng long nhỏ thuộc cận bộ
== Thực vật ==
Các điều kiện khô hạn đặc trưng cho phần lớn kỷ Trias dần dần giảm nhẹ trong kỷ Jura, đặc biệt là ở các độ cao lớn; khí hậu ấm và ẩm cho phép các cánh rừng nhiệt đới tươi tốt che phủ phần lớn diện tích đất (Haines, năm 2000). [[Thực vật có hoa]] vẫn chưa được tiến hóa thành và các loại thực vật quả nón ngự trị trên các vùng đất, giống như chúng đã từng tồn tại trong kỷ Trias. Trên thực tế chúng là nhóm thực vật đa dạng nhất và tạo thành phần chính yếu của các loài cây lớn thân gỗ. Các họ ngành Thông tồn tại ngày nay đã
== Văn hóa ==
Dòng 83:
Bằng [[tiếng Anh]]:
* [[Anna Behrensmeyer|Behrensmeyer, Anna K]], [[John Damuth|Damuth, JD]], [[William DiMichele|DiMichele, WA]], [[Richard Potts (nhà cổ sinh vật học)|Potts, R]] [[Hans-Dieter Sues|Sues, HD]] & [[Scott Wing|Wing, SL]] (eds.) (1992), ''Terrestrial Ecosystems through Time: the Evolutionary Paleoecology of Terrestrial Plants and Animals'', Ấn phẩm của [[Đại học Chicago]], Chicago và London, ISBN 0-226-04154-9 (bìa vải), ISBN 0-226-04155-7 (bìa giấy)
* Haines, Tim (2000) ''Walking with Dinosaurs: A Natural History'', New York: Dorling Kindersley Publishing, Inc.,
* Kazlev, M. Alan (2002) [http://www.palaeos.com/Mesozoic/Jurassic/Jurassic.htm Paleos website] Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2006.
* Monroe, James S. và Reed Wicander. (1997) ''The Changing Earth: Exploring Geology and Evolution'', ấn bản lần thứ hai, Belmont: West Publishing Company, 1997. ISBN 0-314-09577-2
|