Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Trần Văn Quang”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 31:
Năm 1953, ông được cử giữ chức Cục trưởng Cục Tác chiến Bộ Tổng tham mưu, đặc biệt chuyên trách [[chiến dịch Điện Biên Phủ]].
 
Năm 1958, ông giữ chức Phó [[Tổng tham mưu trưởng Quân đội Nhân dân Việt Nam]] kiêm Cục trưởng Cục Tác chiến<ref>[http://www.vietlaw.gov.vn/LAWNET/docView.do?docid=984&type=html&searchType=fulltextsearch&searchText= Sắc lệnh số 64-SL ngày 22/4/1958 của Chủ tịch Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.] Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013.</ref>, hàm [[Thiếu tướng]]. Năm 1961, ông được điều vào Nam, giữ chức Ủy viên [[Trung ương Cục miền Nam]]. Năm 1965, tư lệnh Quân khu IV; trong những năm 1966 - 1973, Tư lệnh kiêm Chính ủy Quân khu Trị - Thiên.
 
Năm 1974, ông được thăng quân hàm [[Trung tướng]] và được điều động trở lại chức Phó Tổng tham mưu trưởng. Từ năm 1978 đến 1981, ông là Tư lệnh Binh đoàn 678 kiêm Chính ủy Quân tình nguyện Việt Nam ở [[Lào]]. Binh đoàn 678 do Trung tướng Trần Văn Quang làm tư lệnh kiêm chính ủy, gồm ba sư đoàn bộ binh (324, 968, 337), một số phân đội binh chủng làm nhiệm vụ quốc tế ở Lào. Binh đoàn 678 có nhiệm vụ cùng Lào xây dựng nền kinh tế và nền quốc phòng toàn dân vững mạnh trong cả nước Lào, tăng cường và bảo vệ khối liên minh Việt - Lào <ref>[http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/3/398/398/192074/Default.aspx Hợp tác toàn diện Việt - Lào] [[Quân đội Nhân dân Việt Nam]] Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2013</ref>.