Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thanh khoản (tài chính)”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n replaced: {{reflist}} → {{tham khảo}} using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
:''Bài này viết về tính thanh khoản trong tài chính. Về thanh khoản trong các lĩnh vực khác, xem [[Thanh khoản]]''.
'''Tính thanh khoản''', một khái niệm trong [[tài chính]], chỉ mức độ mà một [[tài sản]] bất kì có thể được mua hoặc bán trên [[thị trường]] mà không làm ảnh hưởng đến giá thị trường của tài sản đó. Một tài sản có tính thanh khoản cao nếu nó có thể được bán nhanh chóng mà giá bán không giảm đáng kể. <ref>http://economics.about.com/cs/economicsglossary/g/liquidity.htm</ref><ref>{{Cite book|last = Keynes|first = John Maynard|page = 67|title = [[A Treatise on Money]]|authorlink = John Maynard Keynes|volume = 2}}</ref>, thường được đặc trưng bởi số lượng giao dịch lớn. Ví dụ, [[tiền mặt]] có tính thanh khoản cao, vì nó thường có thể được "bán" (để đổi lấy hàng hóa) với giá trị gần như không thay đổi<ref>http://economics.about.com/cs/economicsglossary/g/liquidity.htm</ref>. [[Chứng khoán]] hay các khoản nợ, khoản phải thu... có tính thanh khoản cao nếu chúng khả năng đổi thành [[tiền giấy|tiền mặt]] dễ dàng. Các cách gọi thay thế cho tính thanh khoản là '''tính lỏng''', '''tính lưu động'''.
==Phân loại theo tính thanh khoản==
Trong [[kế toán]], [[tài sản lưu động]] được chia làm năm loại và được sắp xếp theo tính thanh khoản từ cao đến thấp như sau: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, khoản phải thu, ứng trước ngắn hạn, và [[hàng tồn kho]].
==Tính thanh khoản của chứng khoán==
Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy của ngân hàng.
Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn. Điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.
▲Chứng khoán có tính thanh khoản là những chứng khoán có sẵn thị trường cho việc bán lại dễ dàng, giá cả tương đối ổn định theo thời gian và khả năng cao để phục hồi nguồn vốn đã đầu tư nguyên thủy của ngân hàng. Khi lựa chọn chứng khoán để đầu tư, ngân hàng dứt khoát phải xem xét đến khả năng bán lại trước khi chúng đáo hạn để tái tạo nguồn vốn đầu tư ban đầu. Nếu khả năng tái tạo kém, nghĩa là khó tìm được người mua hoặc phải bán mất giá, ngân hàng sẽ gánh chịu những tổn thất tài chính lớn. Và điều này gọi là rủi ro thanh khoản trong đầu tư chứng khoán.
▲Nhờ có thị trường chứng khoán các nhà đầu tư có thể chuyển đổi chứng khoán họ sở hữu thành tiền mặt khi họ muốn và khả năng thanh khoản chính là một trong những đặc tính hấp dẫn của chứng khoán với các nhà đầu tư. Tính lỏng cho thấy sự linh hoạt và an toàn của vốn đầu tư, thị trường hoạt động càng năng động và có hiệu quả thì tính lỏng của chứng khoán giao dịch càng cao. Có mối quan hệ chặt chẽ giữa chỉ số P/E và tính lỏng chứng khoán, nhìn vào bảng thống kê tính thanh khoản của cổ phiếu, nhà đầu tư dễ dàng nhận ra những cổ phiếu giao dịch sôi động nhất cũng là những cổ phiếu có P/E cao hơn mức trung bình của thị trường (được đánh giá cao hơn các cổ phiếu có cùng lợi tức). Đây là những chứng khoán có tốc độ tăng giá cao và mang lại giá trị thặng dư cao cho cổ đông thông qua việc chia tách cổ phiếu hay phát hành cổ phiếu mới.
==Chú thích==
{{tham khảo}}
[[en:Market liquidity]]
[[Thể loại:Thị trường tài chính]]
|