Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serpentinit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Geo 9999 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 5:
Serpentin hóa là một quá trình biến chất địa chất nhiệt độ thấp liên quan đến nhiệt và nước mà trong đó các đá siêu mafic mà mafic có hàm lượng [[silica]] thấp bị ôxy hóa (ôxy hóa kỵ khí của Fe<sup>2+</sup> bởi các proton của nước dẫn đến sự hình thành H<sub>2</sub>) và bị [[thủy phân]] nước vào serpentinit. [[Peridotit]], bao gồm [[dunit]], ở tại và gần đáy đại dương và trong các đai núi được biến đổi thành [[nhóm serpentin|serpentin]], [[brucit]], [[magnetit]], và các khoáng vật khác - hiếm hơn là [[awaruit]] (Ni<sub>3</sub>Fe), và thậm chí là sắt tự sinh. Trong quá trình này, một lượng lớn nước được hấp thụ vào trong đá làm tăng thể tích và phá hủy cấu trúc đá.<ref name=LC>[http://www.lostcity.washington.edu/science/chemistry/serpentinization.html Serpentinization: The heat engine at Lost City and sponge of the oceanic crust]</ref>
 
Tỷ trọng của đá dao động từ 3,3 đến 2,7 g/cm<sup>3</sup> với sự gia tăng thể tích đồng thời lên 30-40%. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt và nhiệt độ của đá có thể tăng lên khoảng {{convert|260|Celsius}},<ref name=LC/> cung cấp một nguồn năng lượng cho việc hình thành các mạch nhiệt dịch không liên quan đến núi lửa. Các phản ứng hóa học hình thành magnetit tạo ra khí [[hydro]] trong điều kiện kỵ khí nẳm ở sâu trong [[manti]], rất xa với khí quyển trái đất. [[Cacbonat]] và [[sulfat]] cũng lần lược bị khử bởi hydro và tạo thành [[metan]] và [[hydro sulfua]]. Hydro, metan, và hydro sulfua cung cấp các nguồn năng lượng cho các vi sinh vật [[chemotroph]] ở biển sâu.<ref name=LC/>
 
=== Các phản ứng serpentinit ===