Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Thập nhị bộ kinh”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n thêm một số khái niệm đồng nghĩa
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
'''Thập nhị bộ kinh''' (zh.<ref group="1">十二部經) là, mười hai bộ kinh; Tam thừa thập nhị bộ phần giáo, 三乘十二部分教</ref> là một cách phân loại [[Tam tạng|Tam Tạng]] kinh điển khác của người Trung Quốc. Cách phân loại Mười hai bộ kinh như sau:{{Thánh điển Phật giáo}}
{{Thánh điển Phật giáo}}
#'''Kinh '''<ref (group="1">經, sa. ''sūtra,Tu-đa-la, 修多羅; '') hoặc Khế kinh (zh., 契經), hoặc; Chánh Kinh, cũng được gọi theo âm là Tu-đa-la (修多羅),</ref>''' '''chỉ những bài kinh chính Phật thuyết;
'''Thập nhị bộ kinh''' (zh. 十二部經) là mười hai bộ kinh, là một cách phân loại [[Tam tạng]] kinh điển khác của người Trung Quốc. Cách phân loại Mười hai bộ kinh như sau:
#'''Trùng tụng''' (<ref group="1">重頌, sa. ''geya, Kì-dạ, 祇夜; '') hoặc Ứng tụng (zh., 應頌), hoặc; Ca vịnh, gọi theo âm là Kì-dạ (祇夜),</ref> một dạng kệ tụng mà trong đó nhiều câu được lặp đi lặp lại;
#'''Kinh''' (經, sa. ''sūtra'') hoặc Khế kinh (zh. 契經), hoặc Chánh Kinh, cũng được gọi theo âm là Tu-đa-la (修多羅), chỉ những bài kinh chính Phật thuyết;
#'''ThụThọ kí''' (zh.<ref group="1">受記, sa. ''vyākaraṇa''), hoặc Ký thuyết, âm là Hoa-già-la-na (zh., 華遮羅那),; ''Ký thuyết</ref> chỉ những lời do Phật thụthọ kí, chứng nhận cho các vị [[Bồ Tát]], đệ tử mai sau thành Phật và những việc sẽ xảy ra…;
#'''Trùng tụng''' (重頌, sa. ''geya'') hoặc Ứng tụng (zh. 應頌), hoặc Ca vịnh, gọi theo âm là Kì-dạ (祇夜), một dạng kệ tụng mà trong đó nhiều câu được lặp đi lặp lại;
#'''Kệ-đà''' (<ref group="1">偈陀, sa. ''gāthā; ''), hoặc Kệ tha, cũng được gọi là; Kí chú (zh. 記註) hay; Phúng tụng (zh., 諷頌), </ref> những bài thơ ca không thuật lại văn trường hàng, xem [[Kệ]];
#'''Thụ kí''' (zh. 受記, sa. ''vyākaraṇa''), hoặc Ký thuyết, âm là Hoa-già-la-na (zh. 華遮羅那), chỉ những lời do Phật thụ kí, chứng nhận cho các vị [[Bồ Tát]], đệ tử mai sau thành Phật và những việc sẽ xảy ra…;
#'''Tự thuyết''' <ref group="1">自說, ''udāna, Ưu-đà-na, 憂陀那; 無問, Vô vấn; ''Tán thán kinh, 讚歎經;</ref> chỉ những bài kinh mà Phật tự thuyết, không phải đợi người thỉnh cầu mới trình bày;
#'''Kệ-đà''' (偈陀, sa. ''gāthā''), hoặc Kệ tha, cũng được gọi là Kí chú (zh. 記註) hay Phúng tụng (zh. 諷頌), những bài thơ ca không thuật lại văn trường hàng, xem [[Kệ]];
#'''(VôNhân vấn) Tự thuyếtduyên''' (zh.<ref [無問]自說group="1">因緣, sa. ''udāna'') hoặc Tán thán kinh (zh. 讚歎經)nidāna, âm là ƯuNi-đà-na, (zh. 憂陀那); ''Quảng thuyết, 廣說</ref> chỉ những bài kinh nói Phậtvề tựnhân thuyết,duyên khôngkhi phảiPhật đợithuyết ngườipháp thỉnh cầu mớingười trìnhnghe bàypháp…;
#'''NhânThí duyêndụ''' (zh.<ref 因緣group="1">譬喻, sa. ''nidāna'') hay Quảng thuyết (廣說)avadana, gọi theo âm là NiA-ba-đà-na, (尼阿波陀那); ''Diễn thuyết giải ngộ kinh, 演說解悟經</ref> chỉ những bàiloại kinh nói vềtrong nhânđó duyênPhật khisử Phậtdụng thuyếtnhững phápthí dụ, ẩn dụ để người nghe pháp…dễ hiểu hơn;
#'''Như thị pháp hiện''' (<ref group="1">如是法現, sa. ''itivṛttaka'') hoặc Bản sự kinh (本事經), âm là Y-đế-mục-đa-già, (醫帝目多伽); ''Bản sự kinh, 本事經</ref> chỉ những bài kinh nói về sự tu nhân chứng quả của các vị đệ tử trong quá khứ, vị lai;
#'''Thí dụ''' (譬喻, sa. ''avadana'') hoặc Diễn thuyết giải ngộ kinh (zh. 演說解悟經), âm là A-ba-đà-na (zh. 阿波陀那), chỉ những loại kinh mà trong đó Phật sử dụng những thí dụ, ẩn dụ để người nghe dễ hiểu hơn;
#'''[[Bản sinh kinh]] '''<ref (zh. group="1">本生經, sa. ''jātaka, ''), gọi theo âm là Xà-đà-già (zh., 闍陀伽); còn gọi Bổn Sinh (?)</ref>''' '''còn gọi chuyện tiền thân đức Phật, truyện tái sanh của Bồ Tát, Túc sanh truyện, những kinh nói về đời trước của đức Phật khi còn là Bồ Tát, tu các pháp khổ hạnh, trong những kiếp đó đức Phật đã từng làm hươu, gấu, thỏ, chim, rồng… cũng có lúc làm người, làm vua. Là loại Kinh nói về các đời trước của đức Phật khi ngài thực hành thập độ hay lục độ. Thường mỗi Kinh Bổn Sanh gồm có bốn phần: 1) Câu chuyện hiện tại 2) Câu chuyện quá khứ có liên hệ đến những nhân vật trong câu chuyện hiện tại. 3) Giải thích bài kệ hay một vài danh từ trong câu chuyện quá khứ. 4) Phần kết hợp chỉ rõ sự liên hệ giữa những nhân vật chính trong hai câu chuyện quá khứ và hiện tại.
#'''Như thị pháp hiện''' (如是法現, sa. ''itivṛttaka'') hoặc Bản sự kinh (本事經), âm là Y-đế-mục-đa-già (醫帝目多伽), chỉ những bài kinh nói về sự tu nhân chứng quả của các vị đệ tử trong quá khứ, vị lai;
#'''Phương quảng''' (zh.<ref group="1">方廣),; '''Phương đẳng''', (方 等, sa. ''vaipulya'') hoặc Quảng đại kinh (zh. 廣大經), gọi theo âm là Tì-phật-lược, (毗佛略); ''Quảng đại kinh, 廣大經</ref> Thuộc loại kinh điển đại thừa là phần kinh có nghĩa lý sâu xa bí mật. Theo Từ Điển Phật Hoc (tg: Đặng Trung Còn) "Trong mười hai bộ kinh, nếu chỉ đọc tụng, thơ tả, giảng thuyết phương quảng kinh, thì người ấy cũng có thể gọi là Bồ Tát Đa Văn."
#'''[[Bản sinh kinh]]''' (zh. 本生經, sa. ''jātaka''), gọi theo âm là Xà-đà-già (zh. 闍陀伽); còn gọi Bổn Sinh (?) còn gọi chuyện tiền thân đức Phật, truyện tái sanh của Bồ Tát, Túc sanh truyện, những kinh nói về đời trước của đức Phật khi còn là Bồ Tát, tu các pháp khổ hạnh, trong những kiếp đó đức Phật đã từng làm hươu, gấu, thỏ, chim, rồng… cũng có lúc làm người, làm vua. Là loại Kinh nói về các đời trước của đức Phật khi ngài thực hành thập độ hay lục độ. Thường mỗi Kinh Bổn Sanh gồm có bốn phần: 1) Câu chuyện hiện tại 2) Câu chuyện quá khứ có liên hệ đến những nhân vật trong câu chuyện hiện tại. 3) Giải thích bài kệ hay một vài danh từ trong câu chuyện quá khứ. 4) Phần kết hợp chỉ rõ sự liên hệ giữa những nhân vật chính trong hai câu chuyện quá khứ và hiện tại.
#'''Hi pháp''' (zh.<ref group="1">希法, sa. ''adbhutadharma'') hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh., 阿浮陀達磨); ''Vị tằng hữu ,未曾有</ref> kinh nói về thần lực chư Phật và thánh đệ tử, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
#'''Phương quảng''' (zh. 方廣), '''Phương đẳng''' (方 等, sa. ''vaipulya'') hoặc Quảng đại kinh (zh. 廣大經), gọi theo âm là Tì-phật-lược (毗佛略); Thuộc loại kinh điển đại thừa là phần kinh có nghĩa lý sâu xa bí mật. Theo Từ Điển Phật Hoc (tg: Đặng Trung Còn) "Trong mười hai bộ kinh, nếu chỉ đọc tụng, thơ tả, giảng thuyết phương quảng kinh, thì người ấy cũng có thể gọi là Bồ Tát Đa Văn."
#'''Luận nghị''' (zh.<ref group="1">論議, sa. ''upadeśa''), cũngƯu-ba-đề-xá, được gọi là優波提舍; ''Cận sự thỉnh vấn kinh (zh., 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍),</ref> chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.
#'''Hi pháp''' (zh. 希法, sa. ''adbhutadharma'') hoặc Vị tằng hữu (未曾有), âm là A-phù-đà đạt-ma (zh. 阿浮陀達磨), kinh nói về thần lực chư Phật và thánh đệ tử, cảnh giới kì diệu, hi hữu mà phàm phu không hội nổi;
 
#'''Luận nghị''' (zh. 論議, sa. ''upadeśa''), cũng được gọi là Cận sự thỉnh vấn kinh (zh. 近事請問經) hoặc theo âm là Ưu-ba-đề-xá (優波提舍), chỉ những bài kinh có tính cách vấn đáp với lí luận cho rõ lí tà, chính.
== Chú Thích ==
Thuật ngữ Tam thừa thập nhị bộ phần giáo (zh. 三乘十二部分教) thỉnh thoảng cũng được dùng, [[Tam thừa]] là Ba thừa ([[Tam thừa]]), ba cỗ xe Thanh văn ([[Tiểu thừa]]), Độc giác (Trung thừa) và Bồ Tát ([[Đại thừa]]). Thập nhị bộ phần giáo thì chính là Thập nhị bộ kinh trên.
<references group="1" />
==Tham khảoKhảo==
*''Fo Guang Ta-tz'u-tien'' 佛光大辭典. Fo Guang Ta-tz'u-tien pien-hsiu wei-yuan-hui 佛光大辭典編修委員會. Taipei: Fo-kuang ch'u-pan-she, 1988. (Phật Quang Đại Từ Điển. Phật Quang Đại Từ Điển biên tu uỷ viên hội. Đài Bắc: Phật Quang xuất bản xã, 1988.)
*''Das Lexikon der Östlichen Weisheitslehren'', Bern 1986.
* "Phật học từ Điển Tác" giả Đặng Trung Còn
* Đại Tạng Kinh Việt Nam[[Thể loại:Tam tạng pháp số]]
 
{{Viết tắt Phật học}}
[[Thể loại:Tam tạng pháp số]]
[[Thể loại:Thánh điển Phật giáo]]
[[Thể loại:Triết lí Phật giáo]]