Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Magnesit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GHA-WDAS (thảo luận | đóng góp)
n dọn dẹp chung, replaced: {{Reflist → {{tham khảo, [[File: → [[Tập tin: using AWB
Dòng 49:
Magnesit đã từng được phát hiện trong các trầm tích hiện đại, hang động và trong đất. Nhiệt độ thành tạo thấp của nó (khoảng 40&nbsp;°C) được cho là cần thiết cho sự thay thế giữa thời gian kết tủa và hòa tan.<ref>Deelman, J.C. (1999): [http://www.jcdeelman.demon.nl/dolomite/files/NeuesJahrbuchMineral.pdf "Low-temperature nucleation of magnesite and dolomite"], ''Neues Jahrbuch für Mineralogie'', Monatshefte, pp. 289–302.</ref><ref>Alves dos Anjos et al. (2011): Synthesis of magnesite at low temperature. Carbonates and Evaporites, vol.26, pp.213-215.</ref>
 
Magnesit được phát hiện trong thiên thạch [[ALH84001]] và trên [[sao Hỏa]]. Magnesit đã từng được nhận dạng trên sao Hỏa bằng cách sử dụng quang phởphổ điện từ cận hồng ngoại từ vệ tinh quay quanh nó.<ref>Ehlmann, B. L. et al. (2008): Orbital identification of carbonate-bearing rocks on Mars. Science, vol.322, no.5909, pp.1828-1832.</ref> Tranh cãi vẫn xoay quanh nhiệt độ hình thành của nó. Nhiệt độ hình thành thấp đã được đề xuất dự trên magnesit trên sao Hỏa và thiên thạch ALH84001.<ref>McSween Jr, H. Y and Harvey, R. P.(1998): An evaporation model for formation of carbonates in the ALH84001 Martian meteorite. International Geology Review, vol.49, pp.774-783.</ref><ref>Warren, P. H. (1998): Petrologic evidence for low-temperature, possibly flood evaporitic origin of carbonates in the ALH84001 meteorite. Journal of Geophysical Research, vol.103, no.E7, 16759-16773.</ref> Nhiệt độ hình thành thấp của magnesit có lẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hấp thụ cacbon trên quy mô lớn.<ref>Oelkers, E. H.; Gislason, S. R. and Matter, J. (2008): Mineral carbonation of CO2. Elements, vol.4, pp.333-337.</ref>
 
[[Olivin]] giàu magie ([[forsterit]]) tạo ra magnesit từ peridotit. Olivin giàu sắt ([[fayalit]]) tạo ra các hỗn hợp magnetit-magnesit-silica.