Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lâm Quang Ky”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 2:
== Tiểu sử ==
Ông sinh tại rạch Kim Qui, xã Vân Khánh Đông, huyện [[An Biên]], [[Rạch Giá (tỉnh)|tỉnh Rạch Giá]] (nay là tỉnh [[Kiên Giang]]). Thân sinh là ông Lâm Kim Diệu (gốc [[người Hoa]]) và bà Nguyễn Thị Của.
[[Tập tin:Lâm môn mộ sở.jpg|nhỏ|phải|200px|Khu mộ dòng họ Lâm, tại xã Vĩnh Hòa Hiệp.]]
Theo sách ''Hỏi đáp về cuộc khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực'' <ref>Nhiều người soạn, ''Hỏi đáp về cuộc khởi nghĩa Nguyễn Trung Trực'', Nxb Quân đội Nhân dân, 2008, tr. 55.</ref> thì sau khi thành [[Hà Tiên]] thất thủ ngày [[23 tháng 6]] năm [[1867]], ông không theo lệnh triều đình rút quân ra [[Bình Thuận]] mà đưa quân đến lập căn cứ ở Hòn Chông (nay thuộc xã Bình An, huyện [[Kiên Lương]], tỉnh [[Kiên Giang]]. Rồi có lần, nhờ người giới thiệu, ông Trực đến Tà Niên tìm gặp Lâm Quang Ky. Do tương đồng chí hướng, Nguyễn Trung Trực nhận ông Ky cùng 4 người bạn của ông, đó là: Trịnh Văn Tư, Hồng Văn Ngàn, Ngô Văn Búp và Nguyễn Văn Niên;<ref>Sau [[trận đồn Kiên Giang]], Ông Tư, ông Búp bị Pháp chém chết cùng lúc với Lâm Quang Ky. Ông Niên bị Pháp đày ra [[Côn Đảo]] 12 năm, sau khi thả về ông bị mù và chết tại làng Vĩnh Hòa Hiệp. Riêng ông Ngàn, sách ''Lược sử Đình thần Vĩnh Hòa Hiệp'' (do Ban Bảo vệ di tích Lịch sử - Văn hóa Đình thần Vĩnh Hòa Hiệp tổ chức biên soạn và xuất bản 2008) không cho biết gì.</ref> vào đội ngũ kháng Pháp.