Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đông Di”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TRMC (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
TRMC (thảo luận | đóng góp)
Dòng 5:
 
== Giải nghĩa chữ "Di" ==
Chữ Di bao gồm nhiều nghĩa. Nghĩa chủ yếu là "yên bình". Trong sách ''Thuyết văn giải tự'' (說文解字) của người thời Hán là [[Hứa Thận]] giải nghĩa chữ Di là "gồm bộ đại và bộ cung", theo đó người Đông Di phát minh cung tên sớm nhất, có tài bắn tên. Cho nên mới nói "Đông Di" là những người bắn tên ở miền đông. Truyền thuyết và sách vở thời xưa ghi chép Hậu Nghệ là thủ lĩnh của người Đông Di. Nhưng chữ Di trong [[giáp cốt văn]] và kim văn thời Thương-Chu thực tế gồm bộ "thi" hoặc bộ "nhân", không có bộ "cung". Có người cho rằng quan điểm 'gồm bộ đại và bộ cung' của chữ Di có thể là người thời Hán thêm bớt mà thành đến nay. Thiên hạ trong chủ nghĩa trung tâm của người Trung Quốc thì người Đông Di và người [[Bắc Địch]], người [[Tây Nhung]], người [[Nam Man]] gọi chung là Tứ Di. Nhưng người Đông Di từ thời xa xưa đã dung hợp với người Hoa Hạ, trong sách vở từ thời Tần-Hán về sau không có ghi chép về quan hệ trực tiếp với người Đông Di.
 
== Văn hóa ==