Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serpentinit”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→Tham khảo: không cần gắn bảng sơ khai |
|||
Dòng 3:
==Hình thành và thạch luận==
Serpentin hóa là một quá trình biến chất địa chất nhiệt độ thấp liên quan đến nhiệt và nước mà trong đó các đá siêu mafic
Tỷ trọng của đá dao động từ 3,3 đến 2,7 g/cm<sup>3</sup> với sự gia tăng thể tích đồng thời lên 30-40%. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt và nhiệt độ của đá có thể tăng lên khoảng {{convert|260|Celsius}},<ref name=LC/> cung cấp một nguồn năng lượng cho việc hình thành các mạch nhiệt dịch không liên quan đến núi lửa. Các phản ứng hóa học hình thành magnetit tạo ra khí [[hydro]] trong điều kiện kỵ khí
=== Các phản ứng serpentinit ===
Serpentin được hình thành từ [[olivin]] qua nhiều phản ứng. Olivin là một [[dung dịch rắn]] giữa [[forsterit]] gốc magie và [[fayalit]] gốc sắt. Các phản ứng serpentinit 1a và 1b bên dưới trao đổi silica giữa forsterit và fayalit để tạo thành các khoáng vật nhóm serpentin và magnetit. Đây là các phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
'''Phản ứng 1a''':<br>
Dòng 15:
<br>
'''Phản ứng 1b''':<br>
''Forsterit + dung dịch
:3Mg<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + SiO<sub>2</sub> + 4H<sub>2</sub>O → 2Mg<sub>3</sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub>
<br>
Dòng 22:
:2Mg<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + 3H<sub>2</sub>O → Mg<sub>3</sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub> + Mg(OH)<sub>2</sub>
Phản ứng 1c thể hiện sự
'''Phản ứng một chiều của 1c với sự hydrat hóa belit trong xi-măng Portland ban đầu''':<br>
Dòng 28:
:2 Ca<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + 4 H<sub>2</sub>O → 3 CaO · 2 SiO<sub>2</sub> · 3 H<sub>2</sub>O + Ca(OH)<sub>2</sub>
Sau phản ứng, các sản phẩm phản ứng có độ hòa tan kém ([[axit
Khi có mặt của cacbon dioxit sự serpentin
'''Phản ứng 2a''':
|