Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Serpentinit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
→‎Tham khảo: không cần gắn bảng sơ khai
Dòng 3:
 
==Hình thành và thạch luận==
Serpentin hóa là một quá trình biến chất địa chất nhiệt độ thấp liên quan đến nhiệt và nước mà trong đó các đá siêu mafic mafic có hàm lượng [[silica]] thấp bị ôxy hóa (ôxy hóa kỵ khí của Fe<sup>2+</sup> bởi các proton của nước dẫn đến sự hình thành H<sub>2</sub>) và bị [[thủy phân]] bởi nước vàothành serpentinit. [[Peridotit]], bao gồm [[dunit]], ở tại và gần đáy đại dương và trong các đai núi được biến đổi thành [[nhóm serpentin|serpentin]], [[brucit]], [[magnetit]], và các khoáng vật khác - hiếm hơn là [[awaruit]] (Ni<sub>3</sub>Fe), và thậm chí là sắt tự sinh. Trong quá trình này, một lượng lớn nước được hấp thụ vào trong đá làm tăng thể tích và phá hủy cấu trúc đá.<ref name=LC>[http://www.lostcity.washington.edu/science/chemistry/serpentinization.html Serpentinization: The heat engine at Lost City and sponge of the oceanic crust]</ref>
 
Tỷ trọng của đá dao động từ 3,3 đến 2,7 g/cm<sup>3</sup> với sự gia tăng thể tích đồng thời lên 30-40%. Phản ứng tỏa nhiều nhiệt và nhiệt độ của đá có thể tăng lên khoảng {{convert|260|Celsius}},<ref name=LC/> cung cấp một nguồn năng lượng cho việc hình thành các mạch nhiệt dịch không liên quan đến núi lửa. Các phản ứng hóa học hình thành magnetit tạo ra khí [[hydro]] trong điều kiện kỵ khí nẳm ởnằm sâu trong [[manti]], rất xa với khí quyển trái đất. [[Cacbonat]] và [[sulfat]] cũng lần lược bị khử bởi hydro và tạo thành [[metan]] và [[hydro sulfua]]. Hydro, metan, và hydro sulfua cung cấp các nguồn năng lượng cho các vi sinh vật [[dưỡng hóa năng (chemotroph]] ) ở biển sâu.<ref name=LC/>
 
=== Các phản ứng serpentinit ===
Serpentin được hình thành từ [[olivin]] qua nhiều phản ứng. Olivin là một [[dung dịch rắn]] giữa [[forsterit]] gốc magie và [[fayalit]] gốc sắt. Các phản ứng serpentinit 1a và 1b bên dưới trao đổi silica giữa forsterit và fayalit để tạo thành các khoáng vật nhóm serpentin và magnetit. Đây là các phản ứng tỏa nhiều nhiệt.
 
'''Phản ứng 1a''':<br>
Dòng 15:
<br>
'''Phản ứng 1b''':<br>
''Forsterit + dung dịch silica→silica → serpentin''
:3Mg<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + SiO<sub>2</sub> + 4H<sub>2</sub>O → 2Mg<sub>3</sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub>
<br>
Dòng 22:
:2Mg<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + 3H<sub>2</sub>O → Mg<sub>3</sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub> + Mg(OH)<sub>2</sub>
 
Phản ứng 1c thể hiện sự hydrationhydrat hóa olivin bởi nước chỉ để tạo ra serpentin và Mg(OH)<sub>2</sub> ([[brucit]]). Serpentin bền ở pH cao với sự có mặt của brucit giống như canxi silicat hydrat, các pha ([[canxi silicat hydrat|C-S-H]]) các phan được hình thành cùng với [[portlandit]] (Ca(OH)<sub>2</sub>) trong xi-măng Portland được làm cứng sau khi hydrat hóa [[belit]] (Ca<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub>), canxi nhân tạo tương đương với forsterit.
 
'''Phản ứng một chiều của 1c với sự hydrat hóa belit trong xi-măng Portland ban đầu''':<br>
Dòng 28:
:2 Ca<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> + 4 H<sub>2</sub>O → 3 CaO · 2 SiO<sub>2</sub> · 3 H<sub>2</sub>O + Ca(OH)<sub>2</sub>
 
Sau phản ứng, các sản phẩm phản ứng có độ hòa tan kém ([[axit silicsilicic|dung dịch silica]] hoặc các ion [[magie]] được hòa tan) có thể được vật chuyển trong dung dịch ra khỏi khu vực serpentin hóa bởi sự khuếch tán.
 
Khi có mặt của cacbon dioxit sự serpentin hóa có thể tạo thành hoặc là magnesit (MgCO<sub>3</sub>) hoặc tạo ra metan (CH<sub>4</sub>). Người ta cho rằng một số khí hydrocarbon có thể được tạo ra từ các phản ứng serpentinit trong vỏ đại dương.
 
'''Phản ứng 2a''':