Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chế độ ăn Okinawa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n dọn dẹp chung, replaced: {{reflist → {{tham khảo, {{Cite web → {{chú thích web, {{cite journal → {{chú thích tạp chí (3), [[Category: → [[Thể loại: (5), == References == → ==Tham khảo== using AWB |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
i
hh
c
{{Đang dịch 2 (nguồn)|ngày=29
|tháng=04
Hàng 7 ⟶ 13:
== Chế độ ăn của cư dân đảo ==
Người dân trên đảo [[Ryukyu Islands]] (hòn đảo lớn nhất trong quần đảo [[Okinawa]]) có tuổi thọ cao nhất thế giới,<ref>{{Citation
| last = Boyle | first = Marie A. | author-link =
| last2 = Long | first2 = Sara | author2-link =
Hàng 19 ⟶ 24:
| isbn = 0-495-56008-1 }}
</ref>
| last = Onishi
| first = Norimitsu
Hàng 30 ⟶ 35:
</ref>
Chế độ ăn truyền thống của người dân đảo có lượng rau xanh chiếm đến 30%. Mặc dù chế độ ăn truyền thống của người Nhật gạo là ngũ cốc chính, Nhưng ở Okinawa gạo chỉ chiếm một lượng nhỏ và ngũ cốc chính tại đây là khoai lang. Chế độ ăn của người dân Okinawa chỉ tiêu thụ 30% lượng đường và 15% lượng gạo so với mức trung bình ở Nhật<ref name="Willcox2007" />
Between a sample from Okinawa where life expectancies at birth and 65 were the longest in Japan, and a sample from Akita Prefecture where the life expectancies were much shorter, intakes of calcium, Iron and vitamins A, B1, B2, C, and the proportion of energy from proteins and fats were significantly higher in Okinawa than in Akita. And intakes of carbohydrates and salt were lower in Okinawa than in Akita.<ref>http://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/1407826</ref>
|