Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chế độ ăn Okinawa”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 33:
Chế độ ăn cũng bao gồm lượng nhỏ cá, tiêu thụ nhiều sản phẩm từ đậu nanh và các loại cây họ đậu khác (chiếm khoảng 6% lượng calo tiêu thụ). Chế độ ăn cũng bao gồm thịt heo, tất cả các bộ phận đều được chế biến bao gồm cả nội tạng. Tuy nhiên, thịt heo chủ yếu được ăn trong những tháng lễ hội<ref name="Willcox2007" />. Thực tế thức ăn chính trong chế độ ăn hàng ngày vẫn là thực vật.<ref name="211.76.170.15"/>
The dietary intake of Okinawans compared to other Japanese circa 1950 shows that Okinawans consumed: less total calories (1785 vs 2068), less polyunsaturated fat (4.8% of calories vs. 8%), less rice (154 grams vs 328g), significantly less wheat, barley and other grains (38 g vs. 153g), less sugars (3g vs. 8g), more legumes (71g vs 55g), significantly less fish (15g vs 62g), significantly less meat and poultry (3g vs 11g), less eggs (1g vs 7 g), less dairy (<1g vs 8 g), much much more sweet potatoes (849g vs 66g), less other potatoes (2g vs 47), less fruit (<1g vs 44g), and no pickled vegetables (0g vs 42).
|