Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Bại liệt”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Vắc-xin bại liệt: clean up, replaced: týp → tuýp (2) using AWB
clean up, replaced: → (14) using AWB
Dòng 17:
 
Mặc dù có khoảng 90% các ca nhiễm trùng bệnh bại liệt không thể hiện bất kỳ một triệu chứng nào, những người bị nhiễm có thể thể hiện một loạt các triệu chứng nếu virus đi vào dòng máu.<ref name=Sherris>{{chú thích sách | author = Ryan KJ, Ray CG (eds.) | chapter = Enteroviruses | title = Sherris Medical Microbiology | edition = 4th | pages = 535–7 | publisher = McGraw Hill | year = 2004 | isbn = 0-8385-8529-9 }}</ref> Trong khoảng 1% các ca bệnh, virus tấn công vào [[hệ thần kinh trung ương]], trước tiên là nhiễm và phá hủy các [[tế bào thần kinh vận động]] làm cho các cơ yếu đi và làm liệt phần mềm cấp tính. Các loại liệt phần mềm khác nhau có thể xảy ra tùy theo loại tế bào thần kinh bị ảnh hưởng. Liệt cột sống là hình thức phổ biến nhất, biểu hiện bởi sự tê liệt không đối xứng mà thường xảy ra ở chân. Bại liệt hành tủy làm yếu đi các cơ nâng đỡ các dây thần kinh sọ. Bại liệt Bulbo là một sự kết hợp của liệt hành tủy và tủy sống.<ref name = PinkBook>{{chú thích sách | author = Atkinson W, Hamborsky J, McIntyre L, Wolfe S (eds.) | chapter = Poliomyelitis | title = Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases (The Pink Book) | edition = 11th | pages = 231–44 | publisher = Public Health Foundation | location =Washington DC |year = 2009 | url = http://www.cdc.gov/vaccines/pubs/pinkbook/downloads/polio.pdf | format = PDF}}</ref>
Polio hoành hành các cộng đồng loài người thời thượng cổ nhưng tới năm [[1840]] mới được [[Jakob Heine]] nghiên cứu ra căn nguyên<ref name=Paul_1971>{{chú thích sách| author = Paul JR| title=A History of Poliomyelitis| publisher=Yale University Press| location= New Haven, Conn| year=1971| pages=16–18| isbn= 0-300-01324-8| series= Yale studies in the history of science and medicine}}</ref> và từ khi có [[vắc-xin]] phòng ngừa, số nạn nhân của bệnh này giảm dần trong vài thập niên gần đây.
 
Dòng 53:
Bại liệt là từ dùng để chỉ bệnh gây ra bởi bất kỳ bệnh nào trong 3 loại bệnh bại liệt. Hai loại bại liệt thường gặp được miêu tả như: bệnh nhẹ không liên quan đến hệ thần kinh trung ương, đôi khi được gọi là ''abortive poliomyelitis'', và loại bệnh nặng liên quan đến hệ thần kinh trung ương có thể gây liệt hoặc không liệt.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Falconer M, Bollenbach E |title=Late functional loss in nonparalytic polio |journal=American journal of physical medicine & rehabilitation / Association of Academic Physiatrists |volume=79 |issue=1 |pages=19–23 |year=2000 |pmid=10678598 |doi=10.1097/00002060-200001000-00006}}</ref> Ở hầu hết những người có [[hệ miễn dịch]] bình thường, nhiễu virus bại liệt [[nhiễm trùng lâm sàng|không có triệu chứng]]. Hiếm khi nhiễm trùng có các triệu chứng nhỏ; các triệu chứng có thể là nhiễm trùng đường hô hấp trên ([[viêm họng]] và sốt), rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn, đau bụng, táo bón hoặc hiếm hơn là tiêu chảy), và biểu hiện bệnh giống cúm.<ref name= PinkBook/>
 
Virus đi vào hệ thần kinh trung ương chiếm khoảng 3% các ca nhiễm. Hầu hết bệnh nhân bị bệnh liên quan đến hệ thần kinh trung ương phát triển bệnh viêm màng não vô trùng không liệt, với các triệu chứng đau đầu, cổ, lưng, bụng và đau chi, sốt, nôn mữa, hôn mê và khó chịu.<ref name=Chamberlin_2005>{{chú thích sách | author = Chamberlin SL, Narins B (eds.) | title = The Gale Encyclopedia of Neurological Disorders | publisher = Thomson Gale | location = Detroit | year = 2005 | pages = 1859–70| isbn = 0-7876-9150-X}}</ref><ref name=Late>{{chú thích sách | author=Leboeuf C | title=The late effects of Polio: Information For Health Care Providers. | url = http://www.health.qld.gov.au/polio/gp/GP_Manual.pdf| format=PDF | publisher=Commonwealth Department of Community Services and Health |year = 1992 |isbn=1-875412-05-0| accessdate=2008-08-23|archiveurl = http://web.archive.org/web/20080625212726/http://www.health.qld.gov.au/polio/gp/GP_Manual.pdf |archivedate = June 25, 2008|deadurl=yes}}</ref> Khoảng 1 đến 5 trong 1000 ca phát triển thành bệnh liệt, trong đó các cơ bị yếu đi, mềm và khó kiểm soát, và cuồi cùng bị liệt hoàn toàn; tình trạng này được gọi là liệt phần mềm cấp tính.<ref name= Henry1>{{chú thích sách | author = Frauenthal HWA, Manning JVV | title = Manual of infantile paralysis, with modern methods of treatment.| publisher = Philadelphia Davis | year = 1914| pages= 79–101 |url= http://books.google.com/?id=piyLQnuT-1YC&printsec=titlepage | oclc= 2078290}}</ref> Tùy thuộc vào vị trí liệt, bại liệt được phân loại thành liệt cột sống, hành tủy và cột sống-hành tủy. [[Viêm não]], một loại nhiễm trùng tế bào não, có thể hiếm xảy ra, và thường chỉ gặp đối với trẻ sơ sinh. Nó đặc trưng bởi sự nhầm lẫn, thay đổi trạng thái tinh thần, đau đầu, sốt, và ít phổ biến hơn là co giật và liệt cứng.<ref name= Encephalitis>{{chú thích sách |author=Wood, Lawrence D. H.; Hall, Jesse B.; Schmidt, Gregory D. |title=Principles of Critical Care |edition=3rd |publisher=McGraw-Hill Professional |location= |year=2005 |page=870 |isbn=0-07-141640-4 }}</ref>
 
== Nguyên nhân ==
Dòng 68:
Bại liệt rất dễ lây qua đường phân-miệng và hầu-họng.<ref name=Kew_2005>{{chú thích tạp chí |author=Kew O, Sutter R, de Gourville E, Dowdle W, Pallansch M |title=Vaccine-derived polioviruses and the endgame strategy for global polio eradication |journal=Annu Rev Microbiol |volume=59 |issue= |pages=587–635 |year=2005 |pmid=16153180 |doi=10.1146/annurev.micro.58.030603.123625}}</ref> Trong vùng bệnh, polioviruses tự nhiên có thể lây nhiễm gần như toàn bộ dân số.<ref name=McGraw>{{chú thích sách |author = Parker SP (ed.) | title = McGraw-Hill Concise Encyclopedia of Science & Technology |publisher=McGraw-Hill |location=New York |year=1998 | isbn=0-07-052659-1| page= 67}}</ref> Đây là loại bệnh mang tính theo mùa ở vùng ôn đới, với đỉnh lây nhiễm vào mùa hè và thu.<ref name=Kew_2005 /> Sự khác biệt theo mùa ít rõ nét hơn ở các vùng nhiệt đới.<ref name=McGraw /> Thời gian giữa lần tiếp xúc đầu tiên và các triệu chứng đầu tiên, được gọi là thời kỳ ủ bệnh, thường từ 6 đến 20 ngày, khoảng tối đa là 3 đến 35 ngày.<ref name=Racaniello>{{chú thích tạp chí |author=Racaniello V |title=One hundred years of poliovirus pathogenesis |journal=[[Virology (journal)|Virology]] |volume=344 |issue=1 |pages=9–16 |year=2006 |pmid = 16364730 |doi=10.1016/j.virol.2005.09.015}}</ref> Các hạt virus được bài tiết trong phân sau vài tuần khi nhiễm đầu tiên.<ref name=Racaniello /> Bệnh được truyền chủ yếu qua đường phân-miệng, thông qua việc ăn thức ăn hoặc nước bị nhiễm virus. Nó thỉnh thoảng cũng truyền qua đường uống-miệng,<ref name= Ohri>{{chú thích tạp chí |last= Ohri |first=Linda K. |coauthors= Jonathan G. Marquess |year=1999 |title= Polio: Will We Soon Vanquish an Old Enemy? |journal= Drug Benefit Trends |volume= 11 |issue= 6|pages=41–54 |id= |url=http://www.medscape.com/viewarticle/416890 |accessdate= 2008-08-23 |archiveurl = http://web.archive.org/web/20050205144910/http://www.medscape.com/viewarticle/416890 |archivedate = February 5, 2005|deadurl=yes}} (Available free on [[Medscape]]; registration required.)</ref> một cơ chế dễ bắt gặp ở những vùng có điều kiện vệ sinh và vệ sinh môi trường tốt.<ref name=Kew_2005 /> Polio bị lây nhiễm mạnh nhất giữa ngày thứ 7 và 10 trước và sau khi xuất hiện triệu chứng, nhưng sự truyền bệnh xảy ra miễn là virus còn nằm trong phân hoặc nước bọt.<ref name= Ohri/>
 
Các yếu tố làm tăng nguy cơ nhiễm polio hoặc ảnh hưởng đến độ nghiêm trọng của bệnh bao gồm [[suy giảm miễn dịch]],<ref>{{chú thích tạp chí |doi=10.1056/NEJM197708042970503 |author=Davis L, Bodian D, Price D, Butler I, Vickers J |title=Chronic progressive poliomyelitis secondary to vaccination of an immunodeficient child |journal=[[New England Journal of Medicine|N Engl J Med]] |volume=297 |issue=5 |pages=241–5 |year=1977 |pmid = 195206}}</ref> [[suy dinh dưỡng]],<ref>{{chú thích tạp chí |author=Chandra R |title=Reduced secretory antibody response to live attenuated measles and poliovirus vaccines in malnourished children |pmc=1673535 |journal=[[British Medical Journal|Br Med J]] |volume=2 |issue=5971 |pages=583–5 |pmid=1131622 |date=1975-06-14 |doi=10.1136/bmj.2.5971.583}}</ref> hoạt động thể chất ngay sau khi bắt đầu tê liệt,<ref>{{chú thích tạp chí |author=Horstmann D |title=Acute poliomyelitis relation of physical activity at the time of onset to the course of the disease |journal=[[Journal of the American Medical Association|J Am Med Assoc]] |volume=142 |issue=4 |pages=236–41 |year=1950 |pmid=15400610 |doi=10.1001/jama.1950.02910220016004}}</ref> chấn thương cơ xương do tiêm vắc-xin hay tác nhân điều trị,<ref>{{chú thích tạp chí |author=Gromeier M, Wimmer E |title=Mechanism of Injury-Provoked Poliomyelitis |pmc=110068 | journal=J. Virol. |volume=72 |issue=6 |pages=5056–60 |year=1998 |pmid=9573275 }}</ref> và [[mang thai]].<ref name= Evans_1960>{{chú thích tạp chí |author=Evans C |title=FACTORS INFLUENCING THE OCCURRENCE OF ILLNESS DURING NATURALLY ACQUIRED POLIOMYELITIS VIRUS INFECTIONS | url=http://mmbr.asm.org/cgi/reprint/24/4/341.pdf | format = PDF | journal=Bacteriol Rev |volume=24 |issue=4 |pages=341–52 |year=1960 |pmid=13697553 |pmc=441061}}</ref> Mặc dù virus có thể vượt qua [[nhau thai|rào cản mẹ-thai]] trong thời kỳ mang thai, thai nhi dường như không bị ảnh hưởng bởi mẹ nhiễm trùng hoặc tiêm chủng bại liệt.<ref name=UK>{{chú thích sách |author=Joint Committee on Vaccination and Immunisation (Salisbury A, Ramsay M, Noakes K (eds.) |title = Chapter 26:Poliomyelitis. ''in:'' Immunisation Against Infectious Disease, 2006 | url=http://www.immunisation.nhs.uk/files/GB_26_polio.pdf | format = PDF |publisher=[[Office of Public Sector Information|Stationery Office]] |location=Edinburgh |year=2006 |pages = 313–29 |isbn = 0-11-322528-8}}</ref> Kháng thể mẹ cũng đi qua [[nhau]], cung cấp miễn dịch thụ động để bảo vệ trẻ sơ sinh không bị nhiễm virus bại liệt trong những tháng đầu sau khi chào đời.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Sauerbrei A, Groh A, Bischoff A, Prager J, Wutzler P |title=Antibodies against vaccine-preventable diseases in pregnant women and their offspring in the eastern part of Germany |journal=Med Microbiol Immunol |volume=190 |issue=4 |pages=167–72 |year=2002 |pmid=12005329 |doi=10.1007/s00430-001-0100-3}}</ref>
 
Để phòng ngừa lây nhiễm, các hồ bơi công cộng thường đóng cửa trong thời gian có dịch bệnh.
Dòng 75:
[[Tập tin:Polio spine.png|nhỏ|trái|Sự tắc nghẽn của [[động mạch]] tủy sống trước thắt lưng do virus bại liệt (PV3)]]
 
Poliovirus điv ào cơ thể qua đường miệng, sẽ lây nhiễm những tế bào đầu tiên mà nó tiếp xúc là họng và niêm mạc ruột. Nó đi vào bằng cách gắn kết với một thụ thể [[Immunoglobulin|dạng immunoglobulin]], được gọi là thụ thể poliovirus hay [[CD155]], trên màng tế bào.<ref name=He>{{chú thích tạp chí |author=He Y, Mueller S, Chipman P, ''et al.'' |title=Complexes of Poliovirus Serotypes with Their Common Cellular Receptor, CD155 | url= http://jvi.asm.org/cgi/content/full/77/8/4827?view=long&pmid=12663789 |journal=[[Journal of Virology|J Virol]] |volume=77 |issue=8 |pages = 4827–35 |year=2003 |pmid = 12663789 |doi=10.1128/JVI.77.8.4827-4835.2003 |pmc=152153}}</ref> Sau đó, virus tấn công bộ máy của tế bào chủ, và bắt đầu sao chép. Poliovirus phân chia bên trong các tế bào tiêu hóa trong khoảng một tuần, từ đó nó phát tán vào [[amidan]] (đặc biệt là tế bào đuôi gai nang nằm gần tâm [[germinal center]] amidan), mô lymphoid của đường ruột gồm các [[tế bào M]] của [[Peyer's patches]], và đi sâu vào [[bạch huyết cổ tử cung|cổ tử cung]] và các [[hạch bạch huyết mạc treo bên trong|hạch bạch huyết mạc treo]], nơi nó nhân lên rất nhiều. Virus này sau đó được hấp thụ vào dòng máu.<ref name=Baron>{{chú thích sách | author = Yin-Murphy M, Almond JW | chapter = Picornaviruses: The Enteroviruses: Polioviruses | title = Baron's Medical Microbiology (Baron S ''et al.'', eds.)| edition = 4th | publisher = Univ of Texas Medical Branch | year = 1996| url= http://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/bv.fcgi?rid=mmed.section.2862 | isbn = 0-9631172-1-1 }}</ref>
 
Được gọi là virus trong máu (''viremia''), sự có mặt của virus trong dòng máu làm nó phân bố rộng khắp trong cơ thể. Poliovirus có thể tồn tại và nhân lên trong máu và hệ bạch huyết trong thời gian dài, đôi khi có thể kéo dài 17 tuần.<ref>{{chú thích web| author = Todar K | title = Polio | work = Ken Todar's Microbial World | publisher = University of Wisconsin - Madison | year = 2006 | url=http://textbookofbacteriology.net/themicrobialworld/Polio.html | accessdate = 2007-04-23}}</ref> Trong một tỉ lệ nhỏ các ca bệnh, nó có thể phát tán và sao chép ở những vị trí khác, như [[mỡ nâu]], các [[tế nào nội mô]], và cơ.<ref>{{chú thích tạp chí |author=Sabin A |title=Pathogenesis of poliomyelitis; reappraisal in the light of new data |journal=[[Science (journal)|Science]] |volume=123 |issue=3209 |pages=1151–7 |year=1956 |pmid=13337331 |doi=10.1126/science.123.3209.1151}}</ref> Sự sao chép được duy trì này gây ra một lượng lớn virus trong máu, và dẫn đến các triệu chứng tương tự như cảm. Hiếm khi, điều này có thể tiến triển và virus có thể xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương, gây ra phản ứng viêm địa phương. Trong hầu hết các trường hợp, điều này gây ra triệu chứng viêm giới hạn [[màng não]], là các lớp mô bao bọc xung quanh [[não người|não]], được gọi là viêm màng não vô khuẩn.<ref name=Chamberlin_2005 /> Sự xâm nhập vào hệ thần kinh trung ương cho thấy không có lợi cho virus, và có thể là một sự lây nhiễm ngẫu nhiên của nhiễm trùng đường tiêu hóa thông thường.<ref name= Mueller>{{chú thích tạp chí |author=Mueller S, Wimmer E, Cello J |title=Poliovirus and poliomyelitis: a tale of guts, brains, and an accidental event |journal=Virus Res |volume=111 |issue=2 |pages=175–93 |year=2005 |pmid = 15885840 | doi = 10.1016/j.virusres.2005.04.008}}</ref>
 
==Vắc-xin bại liệt==
Dòng 108:
{{Multicol-end}}]]
 
Trong khi bệnh này hiếm gặp tại các nước phương Tây thì Nam Á và châu Phi là nơi có các ca bệnh nhiều nhất, đặc biệt là [[Pakistan]], và [[Nigeria]]. Sau khi sử dụng vắc-xin poliovirus rộng rãi vài giữa thập niên 1950, tỷ lệ mắc bệnh bại liệt giảm mạnh ở nhiều nước công nghiệp phát triển. Nỗ lực của toàn cầu là loại trừ bệnh bại liệt từ năm 1988, dẫn đầu bởi các tổ chức [[Tổ chức Y tế Thế giới|Y tế Thế giới]], [[UNICEF]], và [[Rotary Foundation]].<ref name=Watch>{{chú thích web| last = Mastny| first = Lisa | title = Eradicating Polio: A Model for International Cooperation |publisher = Worldwatch Institute | date = January 25, 1999 | url = http://www.worldwatch.org/node/1644 | accessdate = 2008-08-23}}</ref> Những nổ lực này đã làm giảm số các ca được chẩn đoán hàng năm lên 99%; theo ước tính trên 350.000 ca năm 1988 xuống còn 483 ca năm 2001, sau đó nó duy trì ở mức khoảng 1.000 ca mỗi năm (1.606 ca năm 2009).<ref name=eradication>{{chú thích tạp chí |author= |title=Update on vaccine-derived polioviruses |journal=[[Morbidity and Mortality Weekly Report|MMWR Morb Mortal Wkly Rep]] |volume=55 |issue=40 |pages=1093–7 |year=2006 |pmid=17035927 |author1= Centers for Disease Control and Prevention (CDC)}}</ref><ref name=morbidity>{{chú thích tạp chí |title=Progress toward interruption of wild poliovirus transmission—worldwide, January 2007–April 2008 |journal=MMWR Morb. Mortal. Wkly. Rep. |volume=57 |issue=18 |pages=489–94 |year=2008 |month=May |pmid=18463607 |doi= |url=http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/mm5718a4.htm |author=Centers for Disease Control and Prevention (CDC)}}</ref><ref name=CaseCount>http://www.polioeradication.org/content/general/casecount.pdf 2010-05-05</ref> Năm 2012, số ca giảm xuống còn 223.<ref>{{chú thích web|title=Polio this week - As of 06 February 2013|url=http://www.polioeradication.org/Dataandmonitoring/Poliothisweek.aspx|work=Polio Global Eradication Initiative|accessdate=8 February 2013}}</ref> Bại liệt là một trong hai loại bệnh hiện được đưa vào chương trình loại bỏ nó trên toàn cầu cùng với [[bệnh giun chỉ]] (''Dracunculiasis'' hoặc ''Guinea-worm disease''<ref>{{chú thích web|url=http://www.impe-qn.org.vn/impe-qn/vn/portal/InfoDetail.jsp?area=58&cat=934&ID=3394|title=Cần thận trọng và không nên quên lãng một số căn bệnh đang bị lãng quên|publisher=Viện Sốt rét Ký sinh trùng|accessdate=01-10-2013}}</ref>). Cho đến nay, chỉ có [[bệnh đậu mùa]] đã được loại bỏ hoàn toàn từ năm 1979,<ref name=WHO_smallpox>{{chú thích web | title=Smallpox | work=WHO Factsheet | url=http://www.who.int/mediacentre/factsheets/smallpox/en/ | accessdate = 2008-08-23|archiveurl=https://archive.is/ZCj0|archivedate=2012-05-29}}</ref> và bệnh [[dịch tả trâu bò]] năm 2010.<ref name="bbc">{{chú thích báo|title=UN 'confident' disease has been wiped out|url=http://www.bbc.co.uk/news/science-environment-11542653|work=BBC|date=14 October 2010 |accessdate=14 October 2010}}</ref> Một số mốc lộ trình loại bỏ bệnh bại liệt đã đạt được, và nhiều khu vực trên thế giới đã được công nhận không còn bệnh bại liệt. [[Châu Mỹ]] tuyên bố không còn bệnh bại liệt năm 1994.<ref name=MMWR_1994>{{chú thích tạp chí | title = International Notes Certification of Poliomyelitis Eradication—the Americas, 1994 | journal = MMWR Morb Mortal Wkly Rep | publisher = Centers for Disease Control and Prevention | volume= 43 | issue= 39 | pages = 720–2 | year=1994 | url = http://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/00032760.htm | pmid = 7522302 | author1 = Centers for Disease Control and Prevention (CDC) }}</ref> Năm 2000, bệnh bại liệt được tuyên bố đã loại bỏ chính thức ở 37 quốc gia phía tây Thái Bình Dương, bao gồm cả Trung Quốc và Úc.<ref name= Pacific>{{chú thích tạp chí | author =,| title = General News. Major Milestone reached in Global Polio Eradication: Western Pacific Region is certified Polio-Free | journal = Health Educ Res | year = 2001 | volume = 16 | issue = 1 | page = 109 | url= http://her.oxfordjournals.org/cgi/reprint/16/1/109.pdf | format = PDF |doi=10.1093/her/16.1.109}}</ref><ref name="D'Souza_2002">{{chú thích tạp chí |author=D'Souza R, Kennett M, Watson C |title=Australia declared polio free |journal=Commun Dis Intell |volume=26 |issue=2 |pages=253–60 |year=2002 |pmid=12206379}}</ref> [[Châu Âu]] tuyên bố không còn bệnh năm 2002.<ref name=WHO_Europe_2002>{{cite press release | title = Europe achieves historic milestone as Region is declared polio-free | publisher = European Region of the World Health Organization | date = 2002-06-21 | url = http://www.who.int/mediacentre/news/releases/releaseeuro02/en/index.html | accessdate = 2008-08-23 }}</ref> Cho đến năm 2012, bại liệt chỉ còn phổ biến ở 3 quốc gia là [[Nigeria]], [[Pakistan]], và [[Afghanistan]],<ref name=eradication/><ref>{{chú thích tạp chí|author=Fine PEM|title=Polio: Measuring the protection that matters most|journal=J Infect Dis|year=2009|volume=200|issue=5|pmid=19624277|pages=673–675|doi=10.1086/605331}}</ref> mặc dù nó tiếp tục gây ra các bệnh ở các quốc gia lân cận do sự truyền nhiễm ẩn hoặc tái phát.<ref>Wild Poliovirus case list 2000-2010; data in WHO/HQ as of 09 Nov 2010 http://www.polioeradication.org/tabid/167/iid/80/Default.aspx</ref> Ví dụ, thay vì loại bỏ 10 năm trước, bệnh này lại tái phát ở Trung Quốc vào tháng 9 năm 2011 liên quan đến dòng truyền bệnh chính từ những người láng giềng Pakistan.<ref>{{chú thích báo| url=http://www.cnn.com/2011/09/21/health/china-polio-outbreak/index.html | work=CNN | title=New polio outbreak hits China - CNN.com | date=2011-09-21}}</ref> Từ tháng 1 năm 2011, không có có ca nhiễm bệnh bại liệt nào được báo cáo ở Ấn Độ, và vào tháng 2 năm 2012, quốc gia này đã được đưa ra khỏi danh sách các nước có bệnh bại liệt nhiều (đặc hữu). Nếu không có ca bệnh bại liệt tự nhiên nào được thông báo ở một quốc gia trong vòng 2 năm, thì quốc gia đó sẽ là nước không còn bệnh bại liệt.<ref>{{chú thích báo|last=Ray|first=Kalyan|title=India wins battle against dreaded polio|newspaper=Deccan Herald|date=26 February 2012}}</ref><ref>{{chú thích báo|title=India polio-free for a year: ‘First time in history we’re able to put up such a map’|url=http://www.telegraphindia.com/1120226/jsp/frontpage/story_15181357.jsp|accessdate=26 February 2012|newspaper=The Telegraph|date=26 February 2012}}</ref>
 
==Chú thích==
Dòng 115:
==Đọc thêm==
* {{chú thích sách|author = Kluger Jefferey|title=Splendid Solution - Jonas Salk and the Conquest of Polio |url= http://books.google.com/?id=PE6rXNMlwmkC&printsec=frontcover&dq=Splendid+Solution+-+Jonas+Salk+and+the+Conquest+of+Polio&cd=1#v=onepage&q |publisher=G. P. Putnam's Sons|location=New York |year=2004 |pages= |isbn=0-399-15216-4 }}
* {{chú thích sách |author=Oshinsky, David M. |title=Polio: an American story |publisher=Oxford University Press |location=Oxford |year=2005 |pages= |isbn=0-19-515294-8 |url= http://books.google.com/?id=cTliwSU62KIC&printsec=frontcover&dq=polio&cd=2#v=onepage&q |oclc= |doi= |accessdate=}}
* {{chú thích sách |author=Shaffer, Mary M.; Bernard Seytre |title=The death of a disease: a history of the eradication of poliomyelitis |publisher=Rutgers University Press |location=New Brunswick, N.J |year=2005 |pages= |isbn=0-8135-3677-4 |url= http://books.google.com/?id=iKidtL80imMC&printsec=frontcover&dq=polio&q=polio |oclc= |doi= |accessdate=}}
* {{chú thích sách |author=Shell, Marc |title=Polio and its aftermath: the paralysis of culture |publisher=Harvard University Press |location=Cambridge |year=2005 |pages= |isbn=0-674-01315-8 |url= http://books.google.com/?id=yk40sRCHF7IC&printsec=frontcover&dq=polio&cd=50#v=onepage&q |oclc= |doi= |accessdate=}}