Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Phân thứ ngành Cá không hàm”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 20:
* [[Osteostraci]]
}}
[[Hình: Lamprey mouth.jpg|nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá.]] ▼
'''Siêu lớp Cá không hàm''' ([[danh pháp khoa học]]: '''''Agnatha''''') (từ [[tiếng Hy Lạp]], nghĩa là "không quai hàm") là một siêu lớp [[cận ngành]] gồm các loài cá không có hàm, thuộc phân ngành [[Động vật có xương sống
Mặc dù về bề ngoài chúng khá tương tự, nhưng phần nhiều các điểm tương tự này có lẽ đã được chia sẻ từ các đặc trưng nguyên thủy của động vật có xương sống cổ đại và các phân loại hiện đại có xu hướng chuyển các loài cá mút đá myxin thành vài nhóm tách biệt (Myxini hoặc Hyperotreti), với các loài [[cá mút đá]] (Hyperoartii) được cho là có quan hệ họ hàng gần gũi hơn với cá có quai hàm.
==Hóa thạch==
[[Hình:
▲[[Hình: Lamprey mouth.jpg|nhỏ|phải|200 px|Miệng cá mút đá.]]
Mặc dù chỉ là một thành phần nhỏ của [[hệ động vật]] biển ngày nay, nhưng nhóm Agnatha là nổi tiếng trong số các loại cá đầu tiên trong thời kỳ đầu [[đại Cổ Sinh]]. Hai dạng động vật thời kỳ Tiền [[kỷ Cambri|Cambri]]dường như có các vây, hệ thống cơ-xương và mang được biết từ đầu kỷ Cambri tại [[đá phiến sét Mạo Thiên Sơn]] tại [[Trung Quốc]]: ''[[Haikouichthys]]'' và ''[[Myllokunmingia]]''. Chúng được Janvier đưa vào nhóm Agnatha một cách không dứt khoát. Dạng thứ ba có thể cũng thuộc nhóm Agnatha từ cùng khu vực này là ''[[Haikouella]]''. Một dạng Agnatha có thể khác nữa, vẫn chưa được miêu tả chính thức, đã được Simonetti thông báo có trong [[đá phiến sét Burgess]] ở [[British Columbia]] thuộc thời kỳ Trung Cambri.
|