Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Iod”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n clean up, replaced: : → : (2) using AWB |
|||
Dòng 113:
== Đồng vị ==
Có 37 [[đồng vị]] của iốt, trong đó chỉ có duy nhất <sup>127</sup>I là bền. [[Đồng vị phóng xạ]] <sup>131</sup>I (phát ra [[tia bêta]]), còn được biết đến với tên gọi [[iốt phóng xạ]] có [[chu kỳ bán rã]] là 8,0207 ngày, đã được dùng trong điều trị [[ung thư]] và các bệnh khác liên quan đến [[tuyến giáp trạng|tuyến giáp]].
<sup>129</sup>I ([[chu kỳ bán rã]] 15,7 triệu năm) là kết quả của [[bắn phá hạt nhân]] <sup>129</sup>[[xenon|Xe]] bởi [[bức xạ vũ trụ|tia vũ trụ]] khi đi vào [[khí quyển Trái Đất]] và các [[phản ứng phân hạch hạt nhân|phản ứng phân hạch]] của [[urani]] và [[plutoni]], trong đất đá trên bề mặt [[Trái Đất]] và các [[lò phản ứng hạt nhân]]. Các quá trình xử lý nhiên liệu hạt nhân hoặc thử nghiệm [[vũ khí hạt nhân]] đã tạo ra lượng đồng vị lớn lấn át các đồng vị tạo ra bởi quá trình tự nhiên.
<sup>129</sup>I có nhiều điểm giống với <sup>36</sup>[[Clo|Cl]]. Nó là [[halogen]] [[hòa tan]] được, ít hoạt động hóa học, tồn tại chủ yếu ở dạng [[ion|anion]] không hấp thụ, và được sinh ra bởi các [[bức xạ vũ trụ|tia vũ trụ]], [[nhiệt hạt nhân]], và các phản ứng phân hạch khác. Trong lĩnh vực nghiên cứu về nước, mật độ <sup>129</sup>I được đo theo tỷ lệ <sup>129</sup>I trên tổng I (hầu hết là <sup>127</sup>I). Tương tự <sup>36</sup>Cl/Cl, tỷ lệ <sup>129</sup>I/I trong tự nhiên là rất nhỏ, 10<sup>−14</sup> đến 10<sup>−10</sup> (cực đạt nhiệt hạt nhân của <sup>129</sup>I/I trong thập niên 1960 và 1970 là 10<sup>−7</sup>).
Lượng lớn <sup>129</sup>Xe trong [[thiên thạch]] được cho là kết quả của [[phân rã bêta]] của hạt nhân <sup>129</sup>I. Đây là [[hạt nhân phóng xạ tuyệt chủng]] đầu tiên được nhận dạng trong [[hệ Mặt Trời]]. Nó phân rã theo sơ đồ [[đo tuổi phóng xạ]] I-Xe cơ bản, bao trùm 50 triệu năm của sự tiến hóa của hệ Mặt Trời.
|