Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Vương triều Palaiologos”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
nKhông có tóm lược sửa đổi
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 1:
'''Nhà Palaiologos''' ({{lang-el|Παλαιολόγος}}, {{IPA-el|paleoˈloɣos|phát âm}}, số nhiều Παλαιολόγοι, {{IPA-el|paleoˈloʝi|}}), còn được gọi theo [[Danh sách tên gọi Latinh hóa|kiểu Latinh]] là '''triều Palaeologan''' hoặc '''triều Palaeologus''', là hoàng tộc [[Người Đông La Mã gốc Hy Lạp|Đông La Mã gốc Hy Lạp]] và là triều đại cầm quyền cuối cùng của [[Đế quốc Đông La Mã]].<ref>History of the Byzantine Empire volume 2 Aleksandr A. Vasiliev
page 583
“Nhà Palaeologi thuộc về một gia đình Hy Lạp rất nổi tiếng bắt đầu với Comneni đầu tiên đã cho Byzantium nhiều người đàn ông năng động và tài năng, đặc biệt là trong lĩnh vực quân sự.”</ref><ref name="Campbell">{{citechú bookthích sách |url=http://books.google.com/books?id=bIghAQAAMAAJ&q=palaeologus+greek&dq=palaeologus+greek&ct=result|title=History for ready reference, from the best historians, biographers, and specialists: their own words in a complete system of history |author=Alan Campbell Reiley |year=1895 |volume=Volume 3 |publisher=The C. A. Nichols Company |accessdate=24 June 2011}}</ref><ref name="Gibbon's">{{citechú thích booksách |url=http://books.google.com/books?id=35adS-6_FjsC&pg=PA241&dq=palaeologus+greek&ct=result#v=onepage&q=palaeologus%20greek&f=false |title=Gibbon's History of the decline and fall of the Roman Empire |author=Edward Gibbon |year=1862 |volume=Volume 5 |publisher=Longman, Rees, Orme, Brown and Green |accessdate=24 June 2011}}</ref> Sau cuộc [[Thập tự chinh thứ tư]], các thành viên của gia tộc đã trốn sang nước láng giềng là [[Đế quốc Nicaea]], nơi mà [[Mikhael VIII Palaiologos]] trở thành đồng hoàng đế vào năm [[1259]] và [[Cuộc tái chiếm Constantinopolis (1261)|tái chiếm]] [[Constantinopolis]] và lên ngôi hoàng đế duy nhất của Đế quốc Đông La Mã vào năm [[1261]].<ref>{{cite journal|last=Gill|first=Joseph|title=Family feuds in fourteenth century Byzantium: Palaeologi and Cantacuzeni|journal=Conspectus of History|year=1980|volume=1|issue=5|pages=64|url=http://libx.bsu.edu/cdm4/document.php?CISOROOT=/ConspectusH&CISOPTR=554&REC=1}}</ref> Hậu duệ của ông đã cai trị đế chế cho đến khi [[Constantinopolis thất thủ]] vào tay người [[Đế quốc Ottoman|Thổ Ottoman]] vào ngày [[29 tháng 5]] năm [[1453]], được coi là triều đại tồn tại lâu nhất trong lịch sử Đông La Mã dù một số vẫn tiếp tục nổi bật trong xã hội Ottoman ít lâu sau đó.<ref>{{cite journal|last=Vryonis|first=Speros|title=The Byzantine Legacy and Ottoman Forms|journal=Dumbarton Oaks Papers|year=1969|volume=23/24|pages=pp. 251–308}}</ref> Một nhánh của nhà Palaiologos đã trở thành lãnh chúa phong kiến ​​xứ [[Montferrat]] ở [[Ý]]. Sự thừa kế này cuối cùng được hợp nhất bằng cách kết hôn với gia tộc [[Nhà Gonzaga|Gonzaga]], người cai trị [[Công quốc Mantua]] và là con cháu của nhà Palaiologoi xứ Montferrat. Rồi lại được truyền lại qua dòng dõi [[Công tước xứ Lorraine]] về sau trở thành người đứng đầu tổ tiên của [[Hoàng đế Áo|Hoàng đế]] dòng [[Habsburg-Lorraine]] của [[Áo]].
 
===Hoàng đế nhà Palaiologos===
Dòng 38:
 
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
<references/>
 
==Liên kết ngoài==
* {{citechú thích web |last=Marek |first=Miroslav |url=http://genealogy.euweb.cz/byzant/byzant8.html |title= Genealogy of the Palaiologos dynasty from Genealogy.eu |publisher=[http://genealogy.euweb.cz Genealogy.EU]}}
 
[[Thể loại:Hoàng tộc]]