Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ephesus”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Liên kết ngoài: Thêm thể loại VIP using AWB |
n clean up, General fixes using AWB |
||
Dòng 6:
|native_name = Ἔφεσος<br/>Efes
|alternate_name =
|image = Ephesus Celsus Library Façade
|imagealttext = Mái nhà của Thư viện Celsus đã bị sập, nhưng mặt tiền của thư viện vẫn còn nguyên vẹn.
|caption = [[Thư viện Celsus]] ở Ephesus
Dòng 61:
=== Thời đại đồ đồng ===
Các cuộc khảo cổ trong những năm gần đây đã khai quật các khu định cư từ đầu [[thời đại đồ đồng]] ở [[đồi Ayasuluk]]. Theo các nguồn của dân tộc [[Hittites]] thì thủ đô của Vương quốc [[Arzawa]] (một nhà nước độc lập khác ở Tây và Nam [[Tiểu Á]]<ref name="Akurgal">{{chú thích sách| author = [[Ekrem Akurgal|Akurgal, Ekrem]]|title = The Hattian and Hittite Civilizations| page = 111| publisher = Publications of the Republic of Turkey; Ministry of Culture| year = 2001| isbn = 975-17-2756-1}}</ref>) là Apasa (hoặc ''Abasa''). Một số học giả cho rằng đây là Ephesus của Hy Lạp sau này.<ref name=BritishMuseum/><ref>{{chú thích sách|last=Müller-Luckner|first=herausgegeben von Kurt Raaflaub unter Mitarbeit von Elisabeth|title=Anfänge politischen Denkens in der Antike
Năm 1954, một nghĩa địa từ [[thời kỳ Mycenae]] (1.500-1.400 năm trước Công nguyên) với những chậu gốm được phát hiện gần phế tích của [[vương cung thánh đường Thánh Gioan]].<ref name="C. Özgünel">{{chú thích tạp chí | author=Coskun Özgünel| title=Mykenische Keramik in Anatolien| journal=Asia Minor Studien| year=1996| volume=23}}</ref> Đây là [[thời kỳ Mycenae]] bành trướng khi người [[Achaean]] (tức người Hy Lạp, như họ được [[Homer]] gọi như vậy) định cư ở vùng Tiểu Á trong thế kỷ 14 và 13 trước Công nguyên. Các học giả tin rằng Ephesus được thành lập trên nơi định cư [[Apasa]] (hoặc Abasa), một thành phố ở thời đại đồ đồng được các nguồn ngôn ngữ Hittite ghi nhận trong thế kỷ 14 trước Công nguyên, dưới sự cai trị của người [[Ahhiyawan]], rất có thể là tên của người Achaean được sử dụng trong nguồn Hittite.
|