Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Magnesit”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Tham khảo: clean up using AWB
clean up, replaced: → (69), → (14), [[Thể loại:Khoáng vật Magiê → [[Thể loại:Khoáng vật magiê using AWB
Dòng 1:
{{Infobox mineral
| name = Magnesit
| category = [[Khoáng vật cacbonat]]
| boxwidth =
| boxbgcolor =
| image = Magnesite.jpg
| caption =
| formula = MgCO<sub>3</sub>
| molweight =
| strunz = 05.AB.05
| color = không màu, trắng, vàng nhạt, nâu nhạt, hồng
| habit = thường ở dạng khối, hiếm ở dạng lăng trụ sáu phương hoặc thoi
| system = Hệ 3 phương-sáu phương, kí hiệu H-M {{overline|3}}2/m, ô mạng: R{{overline|3}}c
| twinning =
| cleavage = hoàn toàn theo [10{{overline|1}}1]
| fracture = Vỏ sò
| tenacity = giòn
| mohs = 3,5 - 4,5
| luster = thủy tinh
| refractive = n<sub>ω</sub>=1,508 - 1,510 n<sub>ε</sub>=1,700
| opticalprop = một trục (-)
| birefringence = 0,191
| pleochroism =
| streak = trắng
| gravity = 3,0 - 3,2
| melt =
| fusibility = infusible
| diagnostic =
| solubility = tan trong HCl nóng
| diaphaneity = trong suốt đến mờ
| other = có thể có màu huỳnh quang và lân quang lục nhạt đến lam nhạt khi bị chiếu tia tử ngoại; triboluminescent
| references = <ref name=Handbook>http://rruff.geo.arizona.edu/doclib/hom/magnesite.pdf Handbook of Mineralogy</ref><ref name=Mindat>http://www.mindat.org/min-2482.html Mindat.org</ref><ref name=Webmin>http://webmineral.com/data/Magnesite.shtml Webmineral data</ref><ref name=Klein>Klein, Cornelis and Cornelius S. Hurlbut, Jr., ''Manual of Mineralogy,'' Wiley, 20th ed., p. 332 ISBN 0-471-80580-7</ref>
}}
'''Magnesit''' là một [[khoáng vật]] có công thức hóa học [[magiê|Mg]][[cacbon|C]][[ôxy|O]]<sub>3</sub> ([[magie cacbonat]]). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa [[nhóm serpentin]] và các đá siêu bazo khác.
Dòng 37:
Magnesit xuất hiện ở dạng mạch trong các sản phẩm thay thế của các đá siêu [[mafic]], [[serpentinit]] và các đá mácma giàu magie khác trong các kiểu [[biến chất (địa chất)|biến chất]] tiếp xúc và biến chất khu vực. Các magnesit này thường ở dạng vi tinh thể và chứa [[silica]] ở dạng [[opal]] hay [[chert]].
 
Magnesit cũng có mặt trong [[regolith]] bên trên các đá siêu mafic ở dạng cacbonat thứ sinh trong đất và dưới mặt đất, ở đây chúng được tích tụ ở dạng các khoáng chứa magie hòa tan bởi cacbon dioxit trong nước dưới đất.
 
== Hình thành ==
Dòng 45:
''serpentin + cacbon dioxit → talc + magnesit + nước''
:2 Mg<sub>3 </sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub> + 3 CO<sub>2</sub> → Mg<sub>3</sub>Si<sub>4</sub>O<sub>10</sub>(OH)<sub>2</sub> + 3 MgCO<sub>3</sub> + H<sub>2</sub>O.
Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng này trong phòng thí nghiệm, thì dạng trihydrat của [[magie cacbonat]] (nesquehonit) sẽ hình thành ở nhiệt độ phòng.<ref>Leitmeier, H.(1916): Einige Bemerkungen über die Entstehung von Magnesit und Sideritlagerstätten, ''Mitteilungen der Geologischen Gesellschaft in Wien'', vol.9, pp. 159–166.</ref> Theo quan sát này dẫn đến sự thừa nhận sự tồn tại của một "rào cản chống hydrat" liên quan đến sự thành tạo anhydrous magie cacbonat ở nhiệt độ thấp.<ref>Lippmann, F. (1973): Sedimentary carbonate minerals. Springer Verlag, Berlin, 228 p.</ref> Các thí nghiệm trong phòng với [[formamid]], một loại chất lỏng giống như nước, cho thấy không có sự liên quan của việc tạo rào cản như thế. Những khó khăn cơ bản cấu tạo hạt nhân magie carbonat khan vẫn duy trì khi sử dụng dung dịch không phải gốc nước này. Không phải sự mất nước cation, cũng không phải cấu trúc không gian của các anion cacbonat tạo ra rào cản này ở nhiệt độ phản ứng thấp của magnesit.<ref>Xu, J; Yan, C.; Zhang, F.; Konishi, H., Xu, H. & Teng, H. H. (2013): Testing the cation-hydration effect on the crystallization of Ca - Mg- CO3 systems. Proc. Natl. Acad. Sci. US, vol.110 (44), pp.17750-17755.</ref>
 
Magnesit đã từng được phát hiện trong các trầm tích hiện đại, hang động và trong đất. Nhiệt độ thành tạo thấp của nó (khoảng 40&nbsp;°C) được cho là cần thiết cho sự thay thế giữa thời gian kết tủa và hòa tan.<ref>Deelman, J.C. (1999): [http://www.jcdeelman.demon.nl/dolomite/files/NeuesJahrbuchMineral.pdf "Low-temperature nucleation of magnesite and dolomite"], ''Neues Jahrbuch für Mineralogie'', Monatshefte, pp. 289–302.</ref><ref>Alves dos Anjos et al. (2011): Synthesis of magnesite at low temperature. Carbonates and Evaporites, vol.26, pp.213-215.</ref>
 
Magnesit được phát hiện trong thiên thạch [[ALH84001]] và trên [[sao Hỏa]]. Magnesit đã từng được nhận dạng trên sao Hỏa bằng cách sử dụng quang phổ điện từ cận hồng ngoại từ vệ tinh quay quanh nó.<ref>Ehlmann, B. L. et al. (2008): Orbital identification of carbonate-bearing rocks on Mars. Science, vol.322, no.5909, pp.1828-1832.</ref> Tranh cãi vẫn xoay quanh nhiệt độ hình thành của nó. Nhiệt độ hình thành thấp đã được đề xuất dự trên magnesit trên sao Hỏa và thiên thạch ALH84001.<ref>McSween Jr, H. Y and Harvey, R. P.(1998): An evaporation model for formation of carbonates in the ALH84001 Martian meteorite. International Geology Review, vol.49, pp.774-783.</ref><ref>Warren, P. H. (1998): Petrologic evidence for low-temperature, possibly flood evaporitic origin of carbonates in the ALH84001 meteorite. Journal of Geophysical Research, vol.103, no.E7, 16759-16773.</ref> Nhiệt độ hình thành thấp của magnesit có lẽ có ý nghĩa quan trọng trong việc sử dụng hấp thụ cacbon trên quy mô lớn.<ref>Oelkers, E. H.; Gislason, S. R. and Matter, J. (2008): Mineral carbonation of CO2. Elements, vol.4, pp.333-337.</ref>
 
[[Olivin]] giàu magie ([[forsterit]]) tạo ra magnesit từ peridotit. Olivin giàu sắt ([[fayalit]]) tạo ra các hỗn hợp magnetit-magnesit-silica.
Dòng 72:
[[Thể loại:Hợp chất magiê]]
[[Thể loại:Khoáng vật hệ ba phương]]
[[Thể loại:Khoáng vật Magiêmagiê]]
 
[[Thể loại:Khoáng vật Magiê]]
[[Thể loại:Nhóm Canxit]]