Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Magnesit”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: clean up using AWB |
clean up, replaced: → (69), → (14), [[Thể loại:Khoáng vật Magiê → [[Thể loại:Khoáng vật magiê using AWB |
||
Dòng 1:
{{Infobox mineral
| name
| category
| boxwidth
| boxbgcolor
| image
| caption
| formula
| molweight
| strunz
| color
| habit
| system
| twinning
| cleavage
| fracture
| tenacity
| mohs
| luster
| refractive
| opticalprop = một trục (-)
| birefringence = 0,191
| pleochroism =
| streak
| gravity
| melt
| fusibility
| diagnostic
| solubility
| diaphaneity = trong suốt đến mờ
| other
| references
}}
'''Magnesit''' là một [[khoáng vật]] có công thức hóa học [[magiê|Mg]][[cacbon|C]][[ôxy|O]]<sub>3</sub> ([[magie cacbonat]]). Magnesit có thể được hình thành thông qua quá trình cacbonat hóa [[nhóm serpentin]] và các đá siêu bazo khác.
Dòng 37:
Magnesit xuất hiện ở dạng mạch trong các sản phẩm thay thế của các đá siêu [[mafic]], [[serpentinit]] và các đá mácma giàu magie khác trong các kiểu [[biến chất (địa chất)|biến chất]] tiếp xúc và biến chất khu vực. Các magnesit này thường ở dạng vi tinh thể và chứa [[silica]] ở dạng [[opal]] hay [[chert]].
Magnesit cũng có mặt trong [[regolith]] bên trên các đá siêu mafic ở dạng
== Hình thành ==
Dòng 45:
''serpentin + cacbon dioxit → talc + magnesit + nước''
:2 Mg<sub>3 </sub>Si<sub>2</sub>O<sub>5</sub>(OH)<sub>4</sub> + 3 CO<sub>2</sub> → Mg<sub>3</sub>Si<sub>4</sub>O<sub>10</sub>(OH)<sub>2</sub> + 3 MgCO<sub>3</sub> + H<sub>2</sub>O.
Tuy nhiên, khi thực hiện phản ứng này trong phòng thí nghiệm, thì dạng trihydrat của [[magie cacbonat]] (nesquehonit) sẽ hình thành ở nhiệt độ phòng.<ref>Leitmeier, H.(1916): Einige Bemerkungen über die Entstehung von Magnesit und Sideritlagerstätten, ''Mitteilungen der Geologischen Gesellschaft in Wien'', vol.9, pp. 159–166.</ref> Theo quan sát này dẫn đến sự thừa nhận sự tồn tại của một "rào cản chống hydrat" liên quan đến sự thành tạo anhydrous magie cacbonat ở nhiệt độ thấp.<ref>Lippmann, F. (1973): Sedimentary carbonate minerals.
Magnesit đã từng được phát hiện trong các trầm tích hiện đại, hang động và trong đất. Nhiệt độ thành tạo thấp của nó (khoảng 40 °C) được cho là cần thiết cho sự thay thế giữa thời gian kết tủa và hòa tan.<ref>Deelman, J.C. (1999): [http://www.jcdeelman.demon.nl/dolomite/files/NeuesJahrbuchMineral.pdf "Low-temperature nucleation of magnesite and dolomite"], ''Neues Jahrbuch für Mineralogie'', Monatshefte, pp. 289–302.</ref><ref>Alves dos Anjos et al. (2011): Synthesis of magnesite at low temperature.
Magnesit được phát hiện trong thiên thạch [[ALH84001]] và trên [[sao Hỏa]]. Magnesit đã từng được nhận dạng trên sao Hỏa bằng cách sử dụng quang phổ điện từ cận hồng ngoại từ vệ tinh quay quanh nó.<ref>Ehlmann, B. L. et al. (2008): Orbital identification of carbonate-bearing rocks on Mars. Science, vol.322, no.5909, pp.1828-1832.</ref> Tranh cãi vẫn xoay quanh nhiệt độ hình thành của nó. Nhiệt độ hình thành thấp đã được đề xuất dự trên magnesit trên sao Hỏa và thiên thạch ALH84001.<ref>McSween Jr, H. Y and Harvey, R. P.(1998): An evaporation model for formation of carbonates in the ALH84001 Martian meteorite.
[[Olivin]] giàu magie ([[forsterit]]) tạo ra magnesit từ peridotit. Olivin giàu sắt ([[fayalit]]) tạo ra các hỗn hợp magnetit-magnesit-silica.
Dòng 72:
[[Thể loại:Hợp chất magiê]]
[[Thể loại:Khoáng vật hệ ba phương]]
▲[[Thể loại:Khoáng vật Magiê]]
[[Thể loại:Nhóm Canxit]]
|