Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nai sừng tấm Alaska”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Nai sừng tấm Alatca
 
Dòng 23:
Chúng có một [[chế độ ăn uống]] tương tự như các loài khác, bao gồm thảm [[thực vật]] trên cạn và [[chồi]] từ cây như cây [[liễu]] và [[bạch dương]], chúng cũng ăn các loài [[thực vật thủy sinh]] như [[hoa loa kèn]]. Chúng có thể tiêu thụ lên đến 9.770 calo một ngày, tương đương khoảng 32 kg (71 lb) thức ăn. Cũng giống như những loài nai sừng tấm khác, Chúng thiếu [[răng cửa]] trên nhưng có tám răng cửa sắc trên hàm dưới nhưng khác với họ hàng của chúng là Nai sừng tấm phía Đông, chúng có một cái lưỡi linh hoạt, nướu răng và đôi môi để giúp nhai [[gỗ]] và thảm thực vật.
==Kích thước==
Loài này có kích thước rất lớn, những con đực của Nai Alaska có thể cao trên 2,1 m (7 ft) tính đến vai, và nặng hơn 630 kg (£ 1.386). Gạc có chiều dài trung bình một khoảng 1,8 m (6 ft). Những con cái cao trung bình 1,8 m (6-7 ft) tính đến vai và có thể nặng gần 480 kg (£ 1.056)<ref name="Nancy Long / Kurt Savikko">{{chú thích web|author=Nancy Long / Kurt Savikko |url=http://www.adfg.state.ak.us/pubs/notebook/biggame/moose.php |title=Moose: Wildlife Notebook Series - Alaska Department of Fish and Game |publisher=Adfg.state.ak.us |date=2009-08-07 |accessdate=2009-11-27}}</ref>. Kích thước này tương đương với Nai sừng tấm Ireland<ref>Lister, A. M.; Edwards, C. J.; Nock, D. A. W.; Bunce, M.; van Pijlen, I. A.; Bradley, D. G.; Thomas, M. G.; Barnes, I. (2005). “The phylogenetic position of the giant deer Megaloceros giganteus”. Nature 438 (7069): 850–853. doi:10.1038/nature04134.</ref><ref>Van der Made, J.; Tong, H.W. (2008). “Phylogeny of the giant deer with palmate brow tines Megaloceros from west and Sinomegaceros from east Eurasia”. Quaternary International 179 (1): 135–162. doi:10.1016/j.quaint.2007.08.017.</ref>. Nai Alaska cùng với [[Nai sừng tấm Chukotka]] và loài đã tuyệt chủng [[Nai sừng tấm Ireland]] là những con nai lớn nhất của mọi thời đại.
 
==Cấu trúc xã hội và sinh sản==
Chúng không hình thành liên kết xã hội thành bầy đàn mà sống đơn độc và chỉ tiếp xúc với nhau khhi giao phối hoặc để chiến đấu tìn và bảo vệ một [[bạn tình]]. chúng có mức [[testosterone]] cao và sẽ tấn công bất cứ điều gì mà kích động hoặc gây ra sự sợ hãi cho nó. Điều này bao gồm con người, [[chó sói]], những con nai sừng tấm, và [[gấu]]. Cuộc đối đầu thường xuyên gây ra với kết quả chết người.