Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Người La Ha”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Thêm: ru:Лаха (народ) |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Wiki hóa}}
Dân tộc La Ha được gọi với một số tên khác nhau như Xá Khắc, Phlắc, Khlá.
==Nhóm ngôn ngữ==▼
Tiếng La Ha thuộc nhóm Ka đai
==Cư trú==▼
▲Nhóm ngôn ngữ
==Dân số==
Ước tính tổng số người La Ha tại Việt Nam khoảng 1.400 người.
==Đặc điểm kinh tế==▼
▲Cư trú
▲Cư trú tại Sơn La và Lào Cai
==Hôn nhân gia đình==▼
▲Đặc điểm kinh tế
Trai gái La Ha được tự do tìm hiểu nhau, không bị cha mẹ ép buộc cưới gả
▲Dân tộc La Ha sống chủ yếu bằng nghề làm rẫy theo lối du canh. Việc hái lượm rất quan trọng, thường xuyên hơn so với săn bắn và đánh cá. Ngày nay nhiều bản đã làm ruộng, biết đắp bờ chống xói mòn nương; có nơi đã biết dùng phân bón. Chăn nuôi có lợn, gà, nay có thêm trâu, bò dùng để cày kéo.
==Tang chế==
▲Hôn nhân gia đình
▲Trai gái La Ha được tự do tìm hiểu nhau, không bị cha mẹ ép buộc cưới gả, tuy nhiên việc cưới gả phải được cha mẹ ưng thuận. Để tỏ tình chàng trai phải đến nhà cô gái và dùng sáo, nhị, lời hát trước khi trò chuyện bình thường. Sau lễ dạm hỏi, nếu nhà gái không trả lại trầu do bà mối của nhà trai đưa tới thì tổ chức lễ xin ở rể và chàng trai phải ở rể từ 4 đến 8 năm. Hết hạn đó, lễ cưới mới được tiến hành, cô dâu được về ở nhà chồng. Vợ phải đổi họ theo chồng.
==Nhà cửa==▼
Bản của người La Ha thường có khoảng chục nóc nhà.
▲Phong tục làm ma của người La Ha, theo tục cũ, người chết được chôn theo cả tiền và thóc.
==Trang phục==▼
▲Nhà cửa
Người La Ha không dệt vải, chỉ trồng bông và đem bông trao đổi với người Thái lấy vải mặc. Do đó,
▲Bản của người La Ha thường có khoảng chục nóc nhà. Đồng bào ở nhà sàn, có hai cửa ra vào với thang lên xuống tại hai đầu nhà. Một cửa vào chỗ để tiếp khách và một cửa vào chỗ dành cho sinh hoạt nội bộ gia đình.
▲Trang phục
▲Người La Ha không dệt vải, chỉ trồng bông và đem bông trao đổi với người Thái lấy vải mặc, nên mặc giống người Thái đen.
{{Các dân tộc Việt Nam}}
|