Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Võ Tam Tư”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Trang mới: “'''Võ Tam Tư''' (chữ Hán: 武三思, bính âm: Wu Sansi, ? - 7 tháng 8 năm 707), gọi theo thụy hiệu là '''Lương Tuyên vương'''…”
 
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{đang viết}}
'''Võ Tam Tư''' ([[chữ Hán]]: 武三思, [[bính âm]]: Wu Sansi, ? - [[7 tháng 8]] năm [[707]]), gọi theo thụy hiệu là '''Lương Tuyên vương''' (梁宣王), là đại thần, ngoại thích dưới thời [[nhà Đường]] và nhà [[Võ Chu]] trong [[lịch sử Trung Quốc]], cháu gọi nữ hoàng đế [[Võ Tắc Thiên]] là cô ruột. Thời Võ thái hậu soán ngôi, Tam Tư từng được giữ chức nhiều chức vụ quan trọng và được ban vương vị. Sau khi [[nhà Đường]] khôi phục (705), Võ Tam Tư thông gian cùng [[Vi hoàng hậu]], kết bè đảng mưu đồ bất chính, tạo thành thế lực lớn trong triều. Năm [[707]], ông bị giết trong cuộc binh biến do thái tử [[Lý Trọng Tuấn]] phát động.
 
Hàng 12 ⟶ 13:
 
Năm [[694]], Võ Tam Tư dâng biểu lên thái hậu đề xuất việc nên xây một cốt sắt để ghi công đức của thái hậu và triều Chu. Thái hậu đồng ý. Lúc công trình này được xây dựng thì gặp tình trạng thiếu sắt, nên quan lại địa phương cho tịch thu cày của nông dân để có đủ sắt mà xây. Năm sau, [[685]], ông được phong làm Thượng thư bộ Lễ và được giao việc sửa quốc sử. Năm [[696]], quân Khiết Đan tiến sang xâm lược Doanh châu của Trung Quốc, Võ Tam Tư cũng được cử làm Du Quan An phủ đại sứ, tức một tướng trong quân đội triều đình đến chống Khiết Đan, mặc dù không nắm quyền chỉ huy tối cao. Sau khi trở về được phong làm Đồng phụng các loan thai tam phẩm, tức một trong những vị trí tể tướng, nhưng chỉ có một tháng sau thì bị bãi.
== Chú thích ==
 
{{tham khảo}}
[[Thể loại:Quan nhà Đường]]
[[Thể loại:Tể tướng Trung Quốc]]