Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu Đường”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{5d10k}}
'''Nhà Hậu Đường''' là một trong năm triều đại trong thời kỳ [[Ngũ
==Thành lập==
''Xem thêm bài:'' '''[[Nhà Hậu Lương]]'''
Lý Khắc Dụng là thủ lĩnh tộc Sa Đà, có công cùng [[Chu Ôn]] dẹp
Con Khắc Dụng là Lý Tồn Úc nối chí cha quyết tâm diệt Lương rửa hận. Thế lực ngày càng hùng mạnh, Lý Tồn Úc trước tiên diệt nước Yên của cha con Lưu Nhân Cung - Lưu Thủ Quang, đánh Liêu và tới năm [[923]] diệt [[nhà Hậu Lương]] để lên ngôi.
Ông dời đô về [[Lạc Dương]]. Tự nhận mình là người thừa kế của họ Lý [[nhà Đường]], ông đổi quốc hiệu là '''Đường''', sử sách sau này gọi là Hậu Đường để phân biệt với [[nhà Đường]] trước đó. Lý Tồn Úc tức là
==Chính trị==
Dòng 16:
==Các cuộc binh biến==
Sau khi diệt được Hậu Lương, Lý Tồn Úc chỉ hưởng lạc không lo chính sự, thích xem diễn tuồng. Năm 926, ông bị một kép hát giết chết khi 41 tuổi. Một người con nuôi của Lý Khắc Dụng (anh nuôi của Tồn Úc là Lý Tự Nguyên (hay Lý Tồn Đàn)<ref>
Đường Trang Tông là một trong các vị vua giỏi thời Ngũ Đại. Các nhà sử học đánh giá khá cao thời trị vì của ông trong hơn 50 năm loạn lạc của lịch sử Trung Quốc. Tương truyền trong cảnh Trung Hoa loạn lạc, ông thường thắp hương khấn trời rằng: ''"Tôi là người Hồ, may được làm vua. Mong trời sinh ra bậc minh quân để dẹp loạn khiến thiên hạ thái bình"''. Có ý kiến cho rằng lời khẩn cầu của ông thực hiện năm 927, đã được linh ứng, vì năm đó [[Triệu Khuông Dận]] ra đời, sau này trở thành người lập ra [[nhà Tống]], chấm dứt thời loạn lạc Ngũ Đại thập quốc.
Năm 933, Đường Minh Tông chết, con nhỏ
==Diệt vong==
Con rể
Nhà Hậu Đường truyền được mười ba năm, tổng cộng bốn đời vua.
Dòng 36:
| [[Hậu Đường Minh Tông|Minh Tông]] (明宗) || [[Lý Tự Nguyên]] (李嗣源) || [[926]]-[[933]] || Thiên Thành (天成) [[926]]-[[930]]<br>Trường Hưng (長興) [[930]]-[[933]]
|-
| [[Hậu Đường
|-
| [[Hậu Đường Phế Đế|Phế Đế]] (廢帝) || [[Lý Tùng Kha]] (李從珂) || [[934]]-[[936]] || Thanh Thái (清泰) [[934]]-[[936]]
|