Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hậu Hán”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 1:
{{dablink|Hậu Hán còn là cách gọi khác của [[nhà Hán|nhà Đông Hán]].}}
{{5d10k}}
'''Nhà Hậu Hán''' (後漢) được thành lập năm 947. Đây là triều đại thứ tư của thời kỳ [[Ngũ
==Thành lập==
[[Lưu Tri Viễn]] (劉知遠) là một tướng lĩnh
Lực lượng Khiết Đan đã tiến tới sông [[Hoàng Hà]] trước khi
==Lãnh thổ==
Lưu Tri Viễn đặt kinh đô của mình tại Biện Lương, ngày nay là [[Khai Phong]]. Nhà Hậu Hán về cơ bản có lãnh thổ như của nhà Hậu Tấn. Biên giới phía nam
==Triều đại ngắn ngủi==
Lưu Tri Viễn chỉ làm vua được 10 tháng, chết đầu năm 948. Ông để lại ngai vàng cho con trai còn nhỏ tuổi của mình là [[Lưu Thừa Hữu]] (劉承祐), tức
Tuy nhiên tháng 4 năm 950, Ẩn Đế nghi kị Quách Uy, khi đó là
Nhà Hậu Hán chỉ kéo dài 4 năm, có 2 đời vua.
Dòng 20:
''Xem chi tiết bài:'' '''[[Bắc Hán]]'''
Em
[[Nhà Tống]] nổi lên thay thế nhà Hậu Chu vào năm [[960]], trở thành một thế lực hùng mạnh và ổn định tại miền bắc Trung Quốc. Mặc dù nhà Tống đã thành công nhanh chóng trong việc sáp nhập các tiểu quốc hùng mạnh khác tại phương
==Các vị vua nhà Hậu Hán==
Dòng 64:
[[Thể loại:Diệt vong 950|Hậu Hán (Ngũ đại), nhà]]
[[Thể loại:Lịch sử Trung Quốc|Hậu Hán (Ngũ đại), nhà]]
[[Thể loại:Ngũ
[[Thể loại:Nhà Hậu Hán (Ngũ đại)| ]]
郭威
|