Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nam Man”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 2:
'''Nam Man''' (南蠻, nghĩa là "người man rợ phương nam") là từ miệt thị trong [[lịch sử Trung Quốc]] để chỉ các bộ lạc nổi loạn phía tây nam của [[Trung Quốc]]. Từ này xuất hiện sau khi có [[vương quốc Tam Miêu]] hùng mạnh vào thế kỷ 3 trước Công nguyên do [[người Miêu]] dẫn đầu. Trong thời kỳ [[Tam Quốc]], người Miêu dưới sự lãnh đạo của [[Mạnh Hoạch]] đã nhiều lần nổi lên chống lại [[Thục Hán]], sau khi Mạnh Hoạch bị [[Gia Cát Lượng]] bắt và thả 7 lần đã quy phục Thục Hán. Nam Chiếu thường xuyên cống nộp thông qua Kiếm Nam Tiết Độ Sứ (劍南節度使).
Trong thời [[nhà Đường]], người Miêu (Hmong) ở khu vực cực nam, gọi là
[[Category:Các dân tộc Trung Quốc]]
|