Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Robert Baden-Powell”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
GcnnAWB (thảo luận | đóng góp)
n clean up, replaced: LondonLuân Đôn (3)
n clean up, General fixes using AWB
Dòng 12:
| commands = Tổng Tham mưu trưởng, [[Đệ nhị chiến tranh Matabele]] (1896–97),<br>Vệ đoàn Kị binh số 5 tại [[Ấn Độ|Ấn độ]] (1897),<br> Tổng thanh tra Kị binh, Anh (1903)
| battles = [[Chiến tranh Anglo-Ashanti]],<br/> [[Đệ nhị chiến tranh Matabele]],<br/>[[Cuộc bao vây Mafeking]],<br/>[[Chiến tranh Boer|Đệ nhị Chiến tranh Boer]]
| awards = Bội tinh Ashanti(1895),<ref name="ashanti">{{chú thích web | url = http://pinetreeweb.com/bp-ashanti.htm | work = The Pine Tree Web | title = Ashanti Campaign, 1895 | accessdate = 2006-12-02}}</ref><br/> Chiến dịch Matabele,<br> Huân chương [[Đại đội Nam Phi Anh]] (1896),<ref name="bsca">{{chú thích web | url = http://pinetreeweb.com/bp-matabele.htm | work = The Pine Tree Web | title = Matabele Campaign | accessdate = 2006-12-02}}</ref><br/> Huân chương Nam Phi của Nữ hoàng (1899),<ref name="qsam">{{chú thích web | url = http://pinetreeweb.com/bp-qsam.htm | work = The Pine Tree Web | title = Queen's South Africa Medal | accessdate=2006-12-02}}</ref>, <br>Huân chương Nam Phi của Quốc vương ( 1902),<ref name="ksam">{{chú thích web | url = http://pinetreeweb.com/bp-ksam.htm | work = The Pine Tree Web | title = Kings's South Africa Medal | accessdate=2006-12-02}}</ref><br/> [[Giải thưởng Trâu bạc]] của Nam Hướng đạo (1926),<ref name="congress-bsa">{{chú thích web | year = 1926 | url = http://www.bsa14.org/FactSheetSupport/02-532.html | title = Fact Sheet: The Silver Buffalo Award | format = html | work = Fact sheet | publisher =Boy Scouts of America, Troop 14 | accessdate = 2006-12-02}}</ref><br/> [[Sói đồng]] của Ủy ban Hướng đạo Thế giới (1935),<ref name="wolf">{{chú thích web | url = http://www.scoutbase.org.uk/library/hqdocs/headline/981113aa.htm | work = ScoutBase UK | title = The Library Headlines |accessdate = 2006-12-02}}</ref><br/>[[Huân chương Công trạng]] (1937),<br/> [[Giải Hòa bình Wateler]] (1937),<br/> [[Huân chương St Michael và St George]],<br/> [[Huân chương Hoàng gia Victoria]]
| laterwork = Người sáng lập [[Phong trào Hướng đạo Quốc tế]]; Nhà văn; Họa sĩ
}}
Dòng 25:
==Tiểu sử==
===Thiếu thời===
Robert Baden-Powell chào đời ở số 9 đường Stanhope, phố Paddington ở [[Luân Đôn]] vào năm [[1857]]. Ông là người con trai thứ 7 trong gia đình có 8 con trai trong 10 đứa con kể từ cuộc hôn nhân thứ ba của [[Mục sư]] Baden-Powell ([[22 tháng 8]], [[1796]] – [[11 tháng 6]], [[1860]]), một giáo sư người [[Savilian]] dạy [[hình học]] ở [[Đại học Oxford]]. Cha của ông mất từ lúc ông lên 3 tuổi, và để tưởng nhớ người cha quá cố, họ của ông đổi từ Powell thành Baden-Powell. Ông lớn lên trong vòng tay của mẹ, bà [[Henrietta Grace Powell]] (nhũ danh Smyth) ([[3 tháng 9]], [[1824]] – [[13 tháng 10]], [[1914]]), trưởng nữ của Đô đốc [[William Henry Smith]] ([[1788]] - [[1865]]). Bà vốn là một người phụ nữ mạnh mẽ và kiên nghị với quyết tâm giúp đỡ các con của bà trở thành những công dân hữu ích cho xã hội. Baden-Powell nói về bà năm [[1933]]: “Toàn"Toàn bộ bí quyết thành nhân của tôi đến từ mẹ tôi."<ref name="jeal">{{chú thích sách | first = Tim | last = Jeal | authorlink = Tim Jeal | title = [[Baden-Powell (book)|Baden-Powell]] | publisher = Hutchinson | year = 1989 }}</ref><ref name="palstra">{{chú thích sách | first = Theo P.M. | last = Palstra | title = Baden-Powel, zijn leven en werk | publisher = De Nationale Padvindersraad | city = Den Haag | month = April | year = 1967 }}</ref><ref name="drewery">{{chú thích sách | first = Mary | last = Drewery | title = Baden-Powell: the man who lived twice | publisher = [[Hodder and Stoughton]] | city = London | year = 1975 | id = ISBN 0-340-18102-8 }}</ref>
 
Sau khi học trường trung học Rose Hill, [[Tunbridge Wells]], trong lúc người anh mà ông yêu mến nhất Augustus qua đời, Baden-Powell nhận được học bổng vào [[Charterhouse]], một trường [[trung học công (Anh quốc)|trung học công]] danh tiếng. Lần đầu ông được biết tới các [[kỹ thuật Hướng đạo|kỹ thuật trinh sát]] là trong những lần trốn học chơi đuổi bắt và nấu ăn trong khu [[rừng]] gần trường mặc dù điều đó là vi phạm nghiêm trọng nội quy nhà trường. Ông cũng chơi [[dương cầm|piano]] và [[vĩ cầm|violon]], là một nghệ sĩ thuận cả hai tay và ưa thích diễn kịch. Những ngày lễ nghỉ của ông thường là những cuộc [[thám hiểm]] bằng thuyền và [[canô]] chung với anh em của ông<ref name='jeal'/>.
Dòng 40:
Mặc dù ông có cơ hội rất cao làm Tổng tư lệnh nhưng Baden-Powell quyết định giải ngũ vào [[1910]] với chức Trung tướng theo lời khuyên của vua [[Edward VII của Anh|Edward VII]]. Edward VII cho rằng Baden-Powell có thể phục sự đất nước nhiều hơn bằng cách phát triển phong trào Hướng đạo<ref name="endmilitary">{{chú thích web | url=http://users.aol.com/randywoo/bsahis/b-p.htm | title = Baden-Powell of Gilwell * Chief Scout of the World | work = The Ultimate Boy Scouts of America History Site | publisher = Randy Woo | accessdate = 2007-08-01|archiveurl=http://web.archive.org/19981206202756/users.aol.com/randywoo/bsahis/b-p.htm|archivedate=1998-12-06}}</ref><ref>{{chú thích web | url = http://www.wivenhoe.gov.uk/Orgs/WSGA/about_badenpowell.htm | title = Lord Robert Baden-Powell "B-P" – Chief Scout of the World | work = The Wivenhoe Encyclopedia | accessdate = 2006-11-17}}</ref>.
 
Trong cơn bùng phát của [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Thế chiến thứ hai]] năm [[1914]], Baden-Powell tự rời khỏi Bộ Chiến tranh. Lord [[Herbert Kitchener|Kitchener]] nhận xét: “Ông"Ông có thể giao lại nhiệm vụ của ông cho nhiều người khác thích hợp nhưng không có ai có thể thay thế ông trong những quyển sách Hướng đạo vô giá”giá".<ref name='saunders'>{{chú thích sách | first = Hilary | last = Saint George Saunders | title = The Left Handshake |chapter=Chapter II, ENTERPRISE, Lord Baden-Powell| publisher = | location = | year = 1948 | url = http://pinetreeweb.com/bp-memorial.htm |accessdate=2007-01-02}}</ref>. Người ta đồn rằng ông tham gia vào công tác tình báo và các sĩ quan tình báo tìm cách khắc sâu và nuôi dưỡng huyền thoại này một các cẩn thận.<ref name="matebele">{{chú thích web | last = Baden-Powell| first = Sir Robert | authorlink = | coauthors = | year = 1915 | url = http://www.pinetreeweb.com/bp-adventure01.htm | title = My Adventures as a Spy | publisher = PineTree.web | accessdate = 2006-11-17}}</ref>
 
===Cuộc sống gia đình===
Dòng 48:
Baden-Powell là bạn của [[Juliette Gordon Low]], người sáng lập Hội nữ Hướng đạo Mỹ và đã động viên cô đi truyền bá Hướng đạo khắp nước Mỹ.
 
Baden-Powell và Olave sống ở Pax Hill từ [[1919]] tới [[1939]]. Ngay sau khi kết hôn, Baden-Powell đã phải đối mặt với những vấn đề về sức khoẻ. Ông bị chứng đau đầu dai dẳng, mà theo bác sĩ là bệnh thần kinh và chữa trị bằng ''dream analysis''. Cơn đau đầu giảm dần sau khi Baden-Powell đổi sang phòng ngủ tạm thời ngoài ban công. Năm [[1934]], tình trạng này chấm dứt. Năm [[1939]], ông sống ở [[Kenya]] trong căn nhà hồi trước ông làm việc để dưỡng sức. Ông mất vào ngày [[8 tháng 1]] năm [[1941]] và được chôn ở [[Nyeri]], [[Kenya]] gần núi Kenya. Tấm bia trên mộ ông có hình một vòng tròn và một dấu chấm ở giữa mang ý nghĩa “đã"đã kết thúc”thúc".
 
Khi vợ ông, bà Olave, mất, tro của bà được gửi đến để chôn kế bên chồng bà ở Kenya. Chính phủ Kenya đã công nhận mộ Baden-Powell như một di tích lịch sử.
Dòng 74:
 
Trong bức thư cuối cùng gởi các hướng đạo sinh, Baden-Powell viết:
:Tôi đã có một cuộc sống rất hạnh phúc, tôi mong muốn mỗi người trong các bạn cũng có một cuộc sống hạnh phúc như tôi. Tôi tin rằng [[Thượng đế|Thượng Đế]] đặt chúng ta vào thế giới tươi đẹp này để chúng ta được hạnh phúc và thụ hưởng cuộc sống. Hạnh phúc không đến từ tiền bạc, cũng không bởi những thành đạt trong nghề nghiệp, càng không đến từ cuộc sống phóng túng. Khi còn ở tuổi niên thiếu, càng sống hạnh phúc các bạn càng trở nên lành mạnh hơn và vững vàng hơn, hầu cho các bạn có thể trở nên con người hữu ích và biết hưởng thụ cuộc sống khi thành niên. Học biết về thiên nhiên sẽ dạy cho các bạn biết thế giới mà Thượng Đế dựng nên cho các bạn thụ hưởng là tốt đẹp và tuyệt vời biết bao. Hãy thỏa lòng với những gì các bạn đang có và cố biến nó thành những điều tốt đẹp nhất. Hãy nhìn xem khía cạnh tươi sáng của sự việc thay vì cứ chăm chú vào mặt tiêu cực của nó. Hãy nhận biết rằng con đường dẫn đến niềm hạnh phúc thật là làm cho người khác hạnh phúc. Hãy sống như thế nào để khi lìa đời các bạn thấy thế giới đã trở nên tốt đẹp hơn khi các bạn sinh ra, và các bạn có thể từ biệt thế gian trong hạnh phúc vì biết mình đã không phí phạm thì giờ nhưng đã cố hết sức mà sống một cuộc đời xứng đáng. “Khá"Khá dọn mình”mình" để có thể sống hạnh phúc và chết hạnh phúc – và hãy luôn buộc mình vào Lời hứa Hướng đạo – ngay cả khi các bạn không còn là hướng đạo sinh – nguyện Thượng Đế giúp chúng ta làm trọn ước nguyện này.
 
==Tác phẩm==