Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tàu tuần dương hạng nhẹ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →‎Liên kết ngoài: clean up using AWB
n Alphama Tool, General fixes
Dòng 10:
Trong [[Chiến tranh thế giới thứ nhất|Chiến tranh Thế giới thứ nhất]], tàu tuần dương hạng nhẹ Anh tiêu biểu thường mang hai khẩu pháo 152 mm (6 inch) và có thể đến tám khẩu 100 mm (4 inch), hoặc một dàn pháo đồng nhất toàn cỡ pháo 152 mm (6 inch) trên tàu có trọng lượng rẽ nước khoảng 5.000 tấn, trong khi tàu tuần dương hạng nhẹ Đức phát triển trong chiến tranh từ cỡ pháo 105 mm (4,1 inch) lên mức 150 mm (5,9 inch).
 
Sau chiến tranh, thuật ngữ “tàu"tàu tuần dương hạng nhẹ”nhẹ" mới được [[Hiệp ước Hải quân London]] năm [[1930]] chính thức đưa ra. Đó là những tàu tuần dương trang bị pháo cỡ nòng 155 mm (6,1 inch) hoặc nhỏ hơn, trong khi [[tàu tuần dương hạng nặng]] được định nghĩa trang bị pháo cho đến cỡ 203 mm (8 inch). Trong cả hai trường hợp, chúng không thể vượt quá trọng lượng 10.000 tấn.
 
== Chiến tranh Thế giới thứ hai ==
Trong thời kỳ [[Chiến tranh thế giới thứ hai|Chiến tranh Thế giới thứ hai]], tàu tuần dương hạng nhẹ được trang bị pháo trong khoảng 127 mm (5 inch), như đối với [[Atlanta (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương phòng không ''Atlanta'']], cho đến 155 mm (6,1 inch), mặc dù thông dụng nhất là cỡ 152 mm (6 inch). Tàu tuần dương hạng nặng thường trang bị pháo cỡ 203 mm (8 inch). Trong những năm ngay trước chiến tranh, do những giới hạn của Hiệp ước Hải quân London khiến không thể tạo ra một thiết kế tàu tuần dương hạng nặng cân bằng bên trong trọng lượng cho phép, một số lượng lớn tàu tuần dương hạng nhẹ đã được chế tạo với trọng lượng 10.000 tấn và có từ 12 đến 15 pháo 152 mm (6 inch), hầu như tương tự với tàu tuần dương hạng nặng.
 
Việc chế tạo [[tàu tuần dương hạng nặng]] bị đình chỉ tại Anh, Pháp và Ý vào giữa những năm [[thập niên 1930|1930]]. Tuy nhiên, việcThế Chiến II bùng nổ đã cho phép các quốc gia bỏ qua Hiệp ước London và vượt qua giới hạn 10.000 tấn. Cho đến cuối chiến tranh, những tàu chiến được xếp lớp là “tàu"tàu tuần dương lớn”lớn" của Hải quân Mỹ có trọng lượng rẽ nước lên đến xấp xỉ 30.000 tấn ([[Alaska (lớp tàu tuần dương)|lớp tàu tuần dương lớn ''Alaska'']]), trong khi tàu tuần dương hạng nhẹ vẫn giữ ở mức 10.000 tấn, mặc dù đôi khi lên đến 12.000 hoặc 13.000 tấn. Đa số các tàu tuần dương tên lửa điều khiển có trọng lượng rẽ nước tương tự: 10.000 tấn cho ''Ticonderoga'', 12.000 tấn cho ''Slava'' và 28.000 tấn cho ''Kirov''.
 
== Tàu tuần dương hạng nhẹ ngày nay ==