Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Quản trị công ty”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bình Giang (thảo luận | đóng góp)
n bài này có dẫn nguồn mà cũng như không
Bình Giang (thảo luận | đóng góp)
Dòng 6:
==Một số định nghĩa==
Quản trị công ty có nhiều định nghĩa do cách tiếp cận khác nhau cũng như do nó bao hàm nhiều hoạt động trong lĩnh vực [[kinh doanh]].
*"Quản trị công ty là một lĩnh vực [[kinh doanh học]] nghiên cứu cách thức khuyến khích quá trình [[quản trị kinh doanh]] hiệu quả trong các công ty cổ phần bằng việc sử dụng các cơ cấu động viên lợi ích, cấu trúc tổ chức và quy chế - quy tắc. Quản trị công ty thường giới hạn trong phạm vi câu hỏi về cải thiện [[hiệu suất tài chính]], chẳng hạn, những cách thức nào mà người chủ sở hữu doanh nghiệp khuyến khích các giám đốc của họ sử dụng để đem lại hiệu suất [[đầu tư]] cao hơn".(<ref>Mathiesen, H., (2002), ''Managerial Ownership and Financial Performance'', Ph.D. dissertation, series 18.2002, Copenhagen Business School, Denmark</ref>
 
*"Quản trị công ty là cách thức mà các nhà cung cấp [[nguồn vốn]] cho doanh nghiệp, [[nhà đầu tư]] đảm bảo thu được lợi tức từ các khoản đầu tư của họ." <ref>Shleifer, A. &Andrei, Vishny, R.W., (19961997), "A Survey of Corporate Governance," ''National BureauJournal of Economic Research Working Paper 5554Finance'', Cambridge,52 (2): p. MA737–783.</ref>
 
*"Quản trị công ty là hệ thống được xây dựng để điều khiển và kiểm soát các doanh nghiệp. Cấu trúc quản trị công ty chỉ ra cách thức phân phối quyền và trách nhiệm trong số những thành phần khác nhau có liên quan tới công ty cổ phần như [[Hội đồng quản trị]], [[Giám đốc]], [[cổ đông]], và những chủ thể khác có liên quan. Quản trị công ty cũng giải thích rõ qui tắc và thủ tục để ra các quyết định liên quan tới vận hành công ty. Bằng cách này, Quản trị công ty cũng đưa ra cấu trúc thông qua đó người ta thiết lập các mục tiêu công ty, và cả phương tiện để đạt được mục tiêu hay giám sát hiệu quả công việc."<ref>[[OECD]] (1999, 2004), ''Principles of Corporate Governance'', Paris: OECD.</ref>
Dòng 14:
*"Quản trị công ty có thể được hiểu theo nghĩa hẹp là quan hệ của một doanh nghiệp với các cổ đông, hoặc theo nghĩa rộng là quan hệ của doanh nghiệp với xã hội..." (Financial Times, 1997).
 
*"Quản trị công ty nhắm tới mục tiêu thúc đẩy sự công bằng doanh nghiệp, tính minh bạch và năng lực chịu trách nhiệm".<ref>[[James (JD. Wolfensohn]], Cựu[[Financial ChủTimes]], tịchJune World Bank21, 6/1999).</ref>
 
*"Quản trị công ty là chủ đề mặc dù được định nghĩa không rõ ràng nhưng có thể coi như đó là tập hợp các đối tượng, mục tiêu và thể chế để đảm bảo điều tốt đẹp cho cổ đông, nhân viên, khách hàng, chủ nợ và thúc đẩy danh tiếng, vị thế của nền kinh tế”tế.”<ref>Maw, N., Horsell, Lord Lane of, M. Craig-Cooper (Maw1994), ''etMaw alon Corporate Governance'', [1994])Darthmouth Press, Aldershot, GB.</ref>
 
==Những nội dung chủ yếu của quản trị công ty==