Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chi Xúc cá”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
TuHan-Bot (thảo luận | đóng góp)
n Robot: Sửa đổi hướng
n Alphama Tool, replaced: là là → là
Dòng 21:
'''Họ Xúc cá''' ('''Rynchopidae''') là một [[họ (sinh học)|họ]] [[chim]] giống như [[họ Nhàn|nhàn]] thuộc [[bộ (sinh học)|bộ]] [[bộ Rẽ|Rẽ]] (Charadriiformes), có quan hệ họ hàng với [[chim lội]] (chim đầm lầy), [[mòng biển]] và [[chim anca]]. Họ Xúc cá bao gồm các loài được ghi nhận ở [[Nam Á]], [[châu Phi]] và [[châu Mỹ]].
 
Đặc điểm riêng có của ba loài trong họ Xúc cá là chiếc mỏ không cân xứng: hàm dưới dài hơn hàm trên. Điểm thích nghi nổi bật này giúp chúng bắt cá theo một cách thức độc nhất vô nhị, cụ thể chúng sẽ bay nhanh và sát dòng nước,<ref>{{chú thích tạp chí |last=Mariano-Jelicich |first=R |coauthors=Favero, M. and Silva, M.P. |year=2003 |month=February |title= Fish Prey of the Black Skimmer ''Rynchops Niger'' at Mar Chiquita, Buenos Aires Province, Argentina |journal=Marine Ornithology |volume=31 |pages=199–202 |url=http://www.marineornithology.org/PDF/31 2/31 2 199-202.pdf |accessdate=2009-06-29 }}</ref> rồi hàm dưới của mỏ lướt trên mặt nước để "xúc" những con cá nhỏ không kịp trốn thoát. Thỉnh thoảng có tài liệu xếp chim xúc cá vào họ mòng biển Laridae nhưng những tài liệu khác tách chúng ra và xem xúc cá là nhóm chị em của chim [[họ Nhàn|nhàn]].<ref>{{chú thích tạp chí| title= Multilocus perspectives on the monophyly and phylogeny of the order Charadriiformes (Aves)|author= Fain MG and Peter Houde|journal = BMC Evolutionary Biology |year= 2007 |volume=7| page=35 |doi= 10.1186/1471-2148-7-35}}</ref> Loài ''[[Chim xúc cá đen|Rynchops niger]]'' ("chim xúc cá đen") là loài chim duy nhất (được biết) có [[con ngươi]] dạng khe hở;<ref>{{chú thích tạp chí|url=http://elibrary.unm.edu/sora/JFO/v052n04/p0338-p0340.pdf |title=On the Slit Pupil of the Black Skimmer (Rynchops niger)|journal=Journal of Field Ornithology|volume=52| issue=4|pages=338–340|year=1981|author=Zusi, RL & D Bridge}}</ref> do mỏ của chúng nằm trong tầm quan sát của mắt nên chim có khả năng định vị chiếc mỏ một cách cẩn thận khi bắt mồi.<ref>{{chú thích tạp chí |year=2007 |title=Vision and the foraging technique of Skimmers (Rynchopidae)|journal=Ibis |volume=149|pages=750–757|author=Martin, G.R., Rojas, L.M., and McNeil, R. |doi=10.1111/j.1474-919X.2007.00706.x |issue=4}}</ref> "Chim xúc cá đen" bay rất nhanh và hợp thành từng đàn lớn dọc các dòng sông và bãi cát ven biển.<ref>{{chú thích web |author=Fusco, Paul J. |url=http://www.ct.gov/dep/lib/dep/wildlife/pdf_files/outreach/connecticut_wildlife_magazine/cwmj06.pdf |title=Connecticut Wildlife |publisher=Connecticut Department of Environment Protection Bureau of Natural Resources - Wildlife Division |year=2006 |accessdate=2012/6/29 |language=tiếng Anh}}</ref>
Xúc cá là loài chim nhiệt đới và cận nhiệt, đẻ từ 3-6 quả trứng trên các bãi cát ven biển. Chim mái đảm trách nhiệm vụ ấp trứng. Do phạm vi làm tổ bị giới hạn như vậy nên địa điểm sinh sản của ba loài trong họ này dễ bị quấy rầy. [[Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế]] xếp loài ''[[Rynchops albicollis]]'' vào loại [[Loài dễ bị tổn thương|dễ bị tổn thương]] không chỉ bởi nguyên nhân vừa nêu mà còn vì những địa điểm chim đến sinh sản như sông và hồ hiện đang bị thoái hoá và tàn phá.