Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Ecuador”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n replaced: {{bài chính| → {{chính| (6) using AWB
n →‎Thực phẩm: Alphama Tool, replaced: là là → là
Dòng 185:
Thực phẩm tại Ecuador rất đa dạng, khác biệt theo độ cao cũng như theo các điều kiện canh tác. [[Lợn]], [[gà]], [[chuột lang nhà|chuột]] là các loại [[thịt]] phổ biến tại các vùng núi và được dùng với nhiều loại ngũ cốc, khoai hay gạo khác nhau. Món ăn trên đường phố tại các vùng núi Ecuador là khoai dùng với thịt lợn quay (hornado). [[Fanesca]] cũng là một món nổi tiếng tại Ecuador, đó là một món súp được nấu trong dịp [[Lent]] và chế biến với 12 kiểu đậu (ví dụ đậu xanh, đậu lima, đậu lupini, đậu fava, vân vân) và sữa thường được ăn chung với cá tuyết.
 
Có rất nhiều hoa quả tươi ở đây, đặc biệt tại các vùng thấp. Hải sản phổ biến tại vùng bờ biển, đặc biệt là [[tôm pandan]] (prawn). Tôm và cua cũng là những đồ ăn chính tại vùng bờ biển. [[Chuối lá]] và [[lạc|đậu phộng]] và thực phẩm là những đồ ăn chính trong những bữa ăn vùng bờ biển, nói chung được phục vụ theo hai lượt: một "caldo", hay [[súp]], có thể là "aguado" (một loại súp loãng, thường với thịt), hay "caldo de leche", một loại súp kem rau. Món thứ hai thường là gạo, một ít thịt hay cá trong một "menestra" (bát), và salad cùng rau. [[Patacones]] cũng là món thường thấy tại các bữa ăn vùng ven biển.
 
Một số món ăn tiêu biểu tại vùng biển là: [[ceviche]], [[pan de almidón]], [[corviche]], [[guatita]], [[encebollado]] và [[empanadas]]; tại vùng núi: [[hornado]], [[fritada]], humitas, [[tamales]], [[llapingachos]], [[lomo saltado]], [[churrasco]], vân vân.