Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hổ Siberia”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n using AWB
TRMC (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 23:
| name = ''Panthera tigris altaica''
}}
'''Hổ Siberi''' hoang dã, được mệnh danh là "Chúa tể của rừng Taiga", ngoài tên hổ Siberi thì loài này còn có tên '''hổ Amur''', '''hổ Ussuri''' hay '''hổ Mãn Châu''', là động vật thuộc họ mèo lớn nhất thế giới, nặng trung bình khoảng 350 kg (kỷ lục về cân nặng của chúng được ghi nhận là 390 kg) kỷ lục chiều dài, kể cả đuôi, là 3,7 mét [The largest male, with largely assured references, measured 370 cm (150 in) "over curves" (330 cm (130 in) between pegs) in total length] với bộ lông dày và những đường vằn lớn màu vàng nhạt.
 
Hổ Siberi sống trong rừng taiga, có bộ lông rậm và dày hơn so với các nòi hổ khác, nhờ đó mà chúng có thể chịu được cái lạnh khắc nghiệt vào mùa đông. Loài hổ này sống đơn độc. Thức ăn của chúng là những động vật ăn cỏ như [[hươu đỏ]], [[hươu xạ]], [[nai sừng tấm]] và [[tuần lộc]]. Nhiều người cho rằng hổ Siberi còn săn cả [[gấu nâu]] và đã có nhiều trường hợp hổ giết gấu để làm thức ăn.