Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nishapur”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Cheers!-bot (thảo luận | đóng góp)
n →‎Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB
n Alphama Tool, General fixes
Dòng 75:
|population_footnotes =
|population_note = 2 Census
|population_total = Thành phố Nishapur : 239.185 <ref>www.sko.ir/Sarshomari1390/Shahrhaye_IRAN.xls</ref> [[Huyện Nishapur]]: 433.105 <ref>http://www.khorasan.ir/LinkClick.aspx?fileticket=lrFSbp8Zxwk%3d&tabid=8771&mid=14529</ref> Nội thị huyện Nishapur : 270.301
|population_density_km2 =
|population_density_sq_mi =
Dòng 110:
}}
 
'''Nishapur''' hay '''Nishabur''' {{pronunciation|Neyshabour.ogg}} ({{lang-fa|نیشابور}},{{lang-ar|نيسابور}}, [[La Mã hoá]] là '''Nīshāpūr''', '''Nīshābūr''', và '''Neyshābūr''' từ [[tiếng Ba Tư trung cổ]] : "Thành phố mới của [[Shapur]]" hoặc "Perfect built of [[Shapur]]"),<ref>{{GEOnet3|-3076915}}</ref> là một thành phố thuộc [[Razavi Khorasan (tỉnh)|tỉnh Khorasan]], thủ phủ của [[huyện Nishapur]] và từng là thủ phủ tỉnh Khorasan, ở phía đông bắc [[Iran]], toạ lạc trên một thung lũng màu mỡ ở chân núi Binalud. Dân số ước tinh năm 2011 của thành phố là 239.185 người và cả huyện có 433.105 dân. Khu vực xung quanh có nhiều mỏ [[ngọc lam]] cung cấp ngọc cho thế giới ít nhất 2000 năm nay.
 
Thành phố được thành lập vào thế kỷ thứ 3 bởi vua [[Shapur I]] để làm thủ phủ cho [[Satrap]] của [[Nhà Sassanid|Sassanid]]. Năm 830 thành phố được tu sửa và trở thành kinh đô của [[nhà Tahirid]]. Năm 1037 [[Tughril]] chọn thành phố làm kinh đô thứ nhất của [[nhà Seljuq]]. Từ [[Nhà Abbas|thời Abbas]] cho đến khi [[Mông Cổ xâm lược Khwarezmia|Mông Cổ xâm lược Khwarezmia và Đông Iran]], nơi đây đã phát triển thành một trung tâm văn hóa, kinh tế và giáo dục lớn của [[thế giới Hồi giáo]].