Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nishapur”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n →Tham khảo: replaced: {{tham khảo}} → {{tham khảo|2}} using AWB |
n Alphama Tool, General fixes |
||
Dòng 75:
|population_footnotes =
|population_note = 2 Census
|population_total = Thành phố Nishapur
|population_density_km2 =
|population_density_sq_mi =
Dòng 110:
}}
'''Nishapur''' hay '''Nishabur''' {{pronunciation|Neyshabour.ogg}} ({{lang-fa|نیشابور}},{{lang-ar|نيسابور}}, [[La Mã hoá]] là '''Nīshāpūr''', '''Nīshābūr''', và '''Neyshābūr''' từ [[tiếng Ba Tư trung cổ]]
Thành phố được thành lập vào thế kỷ thứ 3 bởi vua [[Shapur I]] để làm thủ phủ cho [[Satrap]] của [[Nhà Sassanid|Sassanid]]. Năm 830 thành phố được tu sửa và trở thành kinh đô của [[nhà Tahirid]]. Năm 1037 [[Tughril]] chọn thành phố làm kinh đô thứ nhất của [[nhà Seljuq]]. Từ [[Nhà Abbas|thời Abbas]] cho đến khi [[Mông Cổ xâm lược Khwarezmia|Mông Cổ xâm lược Khwarezmia và Đông Iran]], nơi đây đã phát triển thành một trung tâm văn hóa, kinh tế và giáo dục lớn của [[thế giới Hồi giáo]].
|