Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tiểu mãn”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Thêm: zh-yue:小滿 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Hai mươi tư tiết khí}}
'''Tiểu mãn''' ([[tiếng Hán]]: 小滿/小满) là một trong 24 [[tiết khí]] của của các [[lịch Trung Quốc]], [[Việt Nam]], [[Nhật Bản]], [[Triều Tiên]]. Nó diễn ra vào khoảng ngày 21
Một quy ước khác lại coi tiểu mãn là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 21 hay 22 tháng 5 khi kết thúc tiết [[lập hạ]] và kết thúc vào khoảng ngày 5 hay 6 tháng 6 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết [[mang chủng]] bắt đầu.
[[Lịch Trung Quốc]], cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại bao gồm Việt Nam, bị nhiều người lầm là [[âm lịch]] thuần túy, dẫn đến ngộ nhận về việc tiết khí nói chung và Tiểu mãn nói riêng được tính theo [[chu kỳ]] của [[Mặt Trăng]] quay xung quanh [[Trái Đất]]. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại [[âm-dương lịch]], trong đó tiết khí, từ thời [[Hán Vũ Đế]], đã được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo xung quanh [[Mặt Trời]]. Theo cách tính hiện đại, với [[xuân phân]] là gốc có [[kinh độ Mặt Trời]] bằng 0°, Tiểu mãn ứng với kinh độ Mặt Trời bằng 60°. Ngày Tiểu mãn do vậy được tính theo cách tính của [[dương lịch]] hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 21±1 tháng 5 dương lịch tùy theo từng năm. Tiết khí đứng ngay trước Tiểu mãn là [[Lập hạ]] và tiết khí kế tiếp sau là [[Mang chủng]].▼
▲[[Lịch Trung Quốc]], cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại bao gồm Việt Nam, bị nhiều người lầm là [[âm lịch]] thuần túy, dẫn đến ngộ nhận về việc tiết khí nói chung và Tiểu mãn nói riêng được tính theo [[chu kỳ]] của [[Mặt Trăng]] quay xung quanh [[Trái Đất]]. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại [[âm
==Xem thêm==
|