Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại thử”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n robot Ajoute: zh-classical:大暑 |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 1:
{{Hai mươi tư tiết khí}}
'''Đại thử''' ([[tiếng Hán]]: 大暑) là một trong 24 [[tiết khí]] của của các [[lịch Trung Quốc]], [[Việt Nam]], [[Nhật Bản]], [[Triều Tiên]]. Nó thường diễn ra vào khoảng ngày 22 hay 23
Một quy ước khác lại coi lập xuân là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 22 hay 23 tháng 7 khi kết thúc tiết [[tiểu thử]] và kết thúc vào khoảng ngày 7 hay 8 tháng 8 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết [[lập thu]] bắt đầu.
[[Lịch Trung Quốc]], cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại bao gồm Việt Nam, bị nhiều người lầm là [[âm lịch]] thuần túy, dẫn đến ngộ nhận về việc tiết khí nói chung và Đại thử nói riêng được tính theo [[chu kỳ]] của [[Mặt Trăng]] quay xung quanh [[Trái Đất]]. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại [[âm-dương lịch]], trong đó tiết khí, từ thời [[Hán Vũ Đế]], đã được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo xung quanh [[Mặt Trời]]. Theo cách tính hiện đại, với [[xuân phân]] là gốc có [[kinh độ Mặt Trời]] bằng 0°, Đại thử ứng với kinh độ Mặt Trời bằng 120°. Ngày Đại thử do vậy được tính theo cách tính của [[dương lịch]] hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 23±1 tháng 7 dương lịch tùy theo từng năm. Tiết khí đứng ngay trước Đại thử là [[Tiểu thử]] và tiết khí kế tiếp sau là [[Lập thu]].▼
▲[[Lịch Trung Quốc]], cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại bao gồm Việt Nam, bị nhiều người lầm là [[âm lịch]] thuần túy, dẫn đến ngộ nhận về việc tiết khí nói chung và Đại thử nói riêng được tính theo [[chu kỳ]] của [[Mặt Trăng]] quay xung quanh [[Trái Đất]]. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại [[âm
==Xem thêm==
|