Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Hàn lộ”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{hai mươi tư tiết khí}}
'''Hàn lộ''' ([[tiếng Hán]]: 寒露) là một trong 24 [[tiết khí]] của của các [[lịch Trung Quốc]], [[Việt Nam]], [[Nhật Bản]], [[Triều Tiên]]. Nó thường diễnbắt rađầu vào khoảng ngày 8 hay 9 tháng 10 [[dương lịch]], khi [[Mặt Trời]] ở [[xích kinh]] 195° ([[kinh độ Mặt Trời]] bằng 195°). Đây là một khái niệm trong công tác lập [[lịch]] của các nước [[Đông Á]] chịu ảnh hưởng của nền [[văn hóa Trung Quốc]] cổ đại. Ý nghĩa của tiết khí này, đối với vùng Trung Hoa cổ đại, là ''Mát mẻ''.
 
MộtTheo quy ước, khác lại coitiết hàn lộ là khoảng thời gian bắt đầu từ khoảng ngày 8 hay 9 tháng 10 khi kết thúc tiết [[thu phân]] và kết thúc vào khoảng ngày 23 hay 24 tháng 10 trong lịch Gregory theo các múi giờ Đông Á khi tiết [[sương giáng]] bắt đầu.
 
[[Lịch Trung Quốc]], cũng như lịch ở các nước Đông Á cổ đại bao gồm Việt Nam, bị nhiều người lầm là [[âm lịch]] thuần túy, dẫn đến ngộ nhận về việc tiết khí nói chung và Hàn lộ nói riêng được tính theo [[chu kỳ]] của [[Mặt Trăng]] quay xung quanh [[Trái Đất]]. Trên thực tế lịch Trung Quốc cổ đại là một loại [[âm dương lịch]], trong đó tiết khí, từ thời [[Hán Vũ Đế]], đã được tính theo vị trí của Trái Đất trong chu kỳ chuyển động trên quỹ đạo xung quanh [[Mặt Trời]]. Theo cách tính hiện đại, với điểm [[điểm xuân phân]] là gốc có [[kinh độ Mặt Trời]] bằng 0°, thì điểm diễn ra hay bắt đầu tiết Hàn lộ ứng với kinh độ Mặt Trời bằng 195°. Ngày bắt đầu tiết Hàn lộ do vậy được tính theo cách tính của [[dương lịch]] hiện đại và nó thông thường rơi vào ngày 8 hay 9 tháng 10 dương lịch tùy theo từng năm. Tiết khí đứng ngay trước Hàn lộ là [[Thu phân]] và tiết khí kế tiếp sau là [[Sương giáng]].
==Xem thêm==
{{tiết khí}}