Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Olivin”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Tuhan (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Meotrangden (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1:
{{Thông tin khoáng vật
| Tên = Olivin
| Thể loại = Nhóm [[Khoángkhoáng vật]]
| Chiều rộng hộp =
| Màu nền hộp =
Dòng 21:
| Đa sắc =
| Màu vết vạch = Trắng
| Tỷ trọng = 3.,27–3.,37
| Nóng chảy =
| Tính nóng chảy =
Dòng 28:
| Tính trong mờ = trong suốt đến mờ
| Khác =
| Tham chiếu = <ref>http://webmineral.com/data/Olivine.shtml Webmineral</ref><ref>http://www.mindat.org/min-2983.html Mindat</ref><ref>{{cite book | last = Klein | first = Cornelis | authorlink = | coauthors = và C. S. Hurlburt | title = Manual of Mineralogy (ấn bản lần thứ 21) | publisher = John Wiley & Sons | date = 1985 | location = New York | pages = 681 trang | url = | doi = | isbn = 0-471-80580-7}}</ref>
| last = Klein
| first = Cornelis
| authorlink =
| coauthors = and C. S. Hurlburt
| title = Manual of Mineralogy (21rst ed.)
| publisher = John Wiley & Sons
| date = 1985
| location = New York
| pages = 681 pp
| url =
| doi =
| isbn = 0-471-80580-7}}</ref>
}}
 
'''Olivin''' (đá quý gọi là '''[[peridot]]''') là khoáng vật [[sắt]] [[magiemagiê]] silicat có công thức cấu tạo chung là ([[magnesiummagiê|Mg]],[[sắt|Fe]])<sub>2</sub>[[siliconsilic|Si]][[oxygenôxy|O]]<sub>4</sub>. Olivin là một trong những khoáng vật phổ biến nhất trên [[Trái đấtĐất]], và cũng được tìm thấy trong [[thiên thạch]]<ref> [http://www.farlang.com/art/gemstone-meteorites Fukang and other Pallasites] </ref> và trên [[Mặt trăngTrăng]], [[Saosao Hỏa]],<ref> [http://www.psrd.hawaii.edu/Nov03/olivine.html Pretty Green Mineral....] Hawaii Institute of Geophysics and Planetology </ref> và sao chổi [[Wild 2]].
 
Tỉ lệ sắt và magiemagiê thay đổi giữa hai khoáng vật đầu và cuối dãidải của [[dung dịch rắn]] gồm: [[forsterit]] (gốc Mg, kí hiệu Fo) và [[fayalit]] (gốc Fe, kí hiệu Fa). Thành phần của olivin thường bao gồm một trong hai khoáng vật trên với tỷ lệ khác nhau (ví dụ Fo<sub>70</sub>Fa<sub>30</sub>). Forsterit có nhiệt độ nóng chảy cao ở điều kiện áp suất khí quyển khoảng 1900°C, còn fayalit có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn, khoảng 1200°C. Nhiệt độ nóng chảy thay đổi liên tục đối với các khoáng vật nằm giữa hai khoáng vật trên vì vậy chúng cũng có tính chất khác nhau. Olivin chỉ bao gồm các nguyên tố [[oxyôxy]], [[silic]], [[magiemagiê]], và [[sắt]]. [[Mangan]] và [[niken]] thường là các nguyên tố có nhiều trong đá chứa olivin.
 
Olivin còn là tên đại diện cho nhóm khoáng vật có cấu trúc tương tự. Nhóm olivin bao gồm [[tephroit]] ([[mangan|Mn]]<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub>), [[monticellit]] ([[calciumcanxi|Ca]]MgSiO<sub>4</sub>), và [[kirschsteinit]] (CaFeSiO<sub>4</sub>).
 
==Dạng tồn tại==
[[Image:Green sand close up.jpg|thumb|200px|Cát lục là tinh thể olivin, bị bào mòn từ đá [[núi lửa]]]]
[[Image:Peridot in basalt.jpg|thumb|Peridotit xenolith trong bazan--olivin là các tinh thể màu lục. Địa điểm: Vùng đấtdành riêng cho người da đỏ San Carlos, Gilaquận Co.Gila, Arizona, USAHoa Kỳ.]]
Olivin được đặt tên xuất phát từ màu lục đặc trưng (sự có mặt của [[niken]]) của nó , nó có thể chuyển sang màu đỏ khi sắt bị oxuôxi hóa. Olivin có [[mặtcát gãykhai]] [[vỏ sò]] và đôi khi [[dễ vỡ]]. Độ cứng của olivin theo [[thang độ cứng Mohs]] là 6,5–7, [[tỷ trọng riêng]] khoảng 3,27–3,37, và có [[ánh]] từ [[thủy tinh]], trong suốt đến mờ.
 
Olivin trong suốt đôi khi được sử dụng làm [[đá quý]]. Olivin còn được gọi là crysolit, thotheo [[tiếng HiHy Lạp]] dùng để chỉ [[vàng]] và đá. Olivin hạt mịn có thể được tìm thấy trong các đá [[lớp phủ (địa chất)|lớp phủ]] trên đảo [[Zabargad]], [[biển Đỏ]].
 
Olivin/peridot có mặt trong cả [[đá xâm nhập]] [[mafic]] và [[siêu mafic]], và ở dạng [[khoáng vật]] [[nguyên sinh]] trong các [[đá biến chất]]. Olivin giàu Mg kết tinh từ [[magma]] giàu [[magiemagiê]] và ít [[silica]]. Các đá kết tinh từ mácma mafic như [[gabbro]] và [[bazan]]. Các đá siêu mafic như [[peridotit]], và [[dunit]] là phần kết tinh trước các đá mafic, và chúng thường chứa nhiều olivin. Olivin và các biến thể khác của nó chiếm hơn 50% [[lớp phủ (địa chất)|quyển manti]] trên của Trái đất, và olivin là một trong những khoáng vật phổ biến trên Trái đất nếu tính theo khối lượng. [[Quá trình biến chất]] từ [[dolomit]] không tinh khiết hoặc các [[đá trầm tích]] chứa nhiều magiemagiê và ít silica cũng tạo ra olivin giàu Mg hay forsterit.
 
Olivin giàu Fe ít phổ biến hơn, và có mặt trong các [[đá mácma]] xâm nhập với lượng nhỏ. Olivin này rất hiếm gặp trong đá [[granit]] và [[ryolit]]. Olivin rất giàu Fe có thể tồn tại cùng với [[thạch anh]] và [[tridymit]], nhưng olivin giàu Mg không thể có mặt cùng với các [[khoáng vật]] [[silica]] vì chúng sẽ phản ứng với nhau để tạo ra [[pyroxenPyroxen#orthopyroxen|orthopyroxen]], (Mg,Fe)<sub>2</sub>Si<sub>2</sub>O<sub>6</sub>.
 
Olivin giàu Mg bền vững với các áp suất tương đương với độ sâu khoảng 410 km trong lòng đất. Do đó, được coi là khoáng vật phong phú nhất trongtại phầncác dướiđộ sâu nhỏ hơn của [[lớp phủ (địa chất)|quyển manti]], nên các tính chất của olivin cũng ảnh hưởng đến [[lưu biến học]] trong phần này của mộtTrái phầnĐất trái đất khithế là tới các dòng vật chất rắn tạo ra các [[mảng kiến tạo mảng]]. Các nghiên cứu cho thấy olivin ở áp suất cao (khoảng 12 [[GPa]], tưngtương ứng với độ sâu khoảng 360 km hoặc lớn hơn) có thể chứa ít nhất khoảng 89008.900 [[phần triệu|ppm]] (khối lượng) nước. Lượng nước này làm giảm đáng kể sứcsự cản khángtrở của olivin đối với dòng chất rắn; hơn thế nữa, do lượng olivin quá nhiều, nên lượng nước hòa tan trong olivin sẽcó thể lớn hơn cả nước có trong [[đại dương]].<ref> Smyth, J. R., Frost, D. J., Nestola, F., Holl, C. M., Bromiley, G., ''Olivine hydration in the deep upper mantle: Effects of temperature and silica activity.'' Geophysical Research Letters, v.quyển 33, L15301, doi:10.1029/2006GL026194, 2006</ref>
 
Olivin giàu Mg cũng được tìm thấy trong [[thiên thạch]], trên Saosao Hỏa, và [[Mặt trăng]]Trăng của Trái đấtĐất. Các thiên thạch này gồm [[chondritechondrit]], được thu thập từ các mảnh vỡ trong hệ mặtMặt trờiTrời cổ; và [[pallasit]] là hỗn hợp của sắt-niken và olivin. Tín hiệu quang phổ của olivin cũng được phát hiện trong đám mây bụi xung quanh các ngôi sao trẻ. Đuôi các sao chổi (được hình thành từ đá mây bụi xung quanh [[Mặt trờiTrời]] trẻ) thường cũng có tín hiệu quang phổ của olivin. Olivin cũng có mặt trong các mẫu của một sao chổi được thu thập gần đây bởi [[Stardust (spacecrafttàu vũ trụ)#SamplePhân analysistích mẫu|phi thuyền Stardust]]. <ref>[http://stardust.jpl.nasa.gov/news/status/060313.html PressThông Releasecáo báo chí 06-091]. NASA: Jet Propulsion Laboratory Stardust: website về Stardust, retrievedtra Maycứu 30, -5-2006. </ref>
 
==Cấu trúc tinh thể==
[[Image:Atomic structure of olivine 1.png|trái|thumbnail|'''Hình 1''' Cấu trúc của olivin dạng nguyên tử nhìn từ [[hệ tinh thể trực thoi#hệ trục toạ độ|trục]] ''a''. Màu đỏ là Oxyôxy, màu hồng là silic, và magiemagiê/sắt có màu lam. ÔHình chiếu tảcủa ô đơn vị được giới hạn trong hình chữ nhật đen]]
 
Các khoáng vật trong nhóm olivin kết tinh theo [[hệ tinh thể trực thoi|hệ trực thoi]] ([[nhóm không gian]] P''bnm'') gồm các tứ diện silicat, do vậy olivin thuộc phụ lớpnhóm [[khoáng vật silicat#silicat đảo|silicat đảo]]. Ở mức độ nguyên tử, cấu trúc nguyên tử có thể được mô tả như hình lục giác, nếu nối các [[ion]] oxyôxy gần nhau cùng với 1/2 vị trí đỉnh của hình tám mặt được chiếm chổchỗ bởi ion sắt/magiemagiê (sáu đỉnh) và 1/8 của tứ diện bị chiếm chổchỗ bởi ion silic.
 
Có ba vị trí của oxyôxy (được đánh dấu là O1, O2, và O3 trên hình 1), hai vị trí của kim loại (M1 và M2), và chỉ có một vị trí của silic. O1, O2, M2, và Si nằm trên một [[mặt đối xứng]], trong khi M1 nằm đối xứng qua tâm. O3 nằm ở vị trí chung.
 
==Sự đa hình ở nhiệt độ cao==
Ở nhiệt độ và áp suất cao trong lòng đất, cấu trúc olivin sẽ không còn bền vững. Bên dưới độ sâu khoảng 410 km olivin bị biến đổi ([[chuyển pha]]) thành [[khoáng vật silicat#silicat đảo kép|silicat đảo kép]], [[wadsleyit]]. Ở độ sâu khoảng 520 km, wadsleyit biến đổi thành [[ringwoodit]], là một cấu trúc của [[spinelspinen]]. Sự chuyển pha này dẫn đến sự tăng gián đoạn [[tỷ trọng riêng]] của [[lớp phủ (địa chất)|quyển manti]] của Trái đấtĐất, được nghiên cứu bằng phương pháp [[địa chấn]].
 
Áp suất mà tại đó có sự chuyển pha còn tùy thuộc vào nhiệt độ và hàm lượng sắt. <ref>{{cite book | last = Deer | first = W. A. | authorlink = | coauthors = R. A. Howie và J. Zussman | title = An Introduction to the Rock-Forming Minerals (ấn bản lần 2) | publisher = Longman | date = 1992 | location = London | pages = 696 trang | url = | doi = | isbn = 0-582-30094-0}}</ref>
| last = Deer
| first = W. A.
| authorlink =
| coauthors = R. A. Howie, and J. Zussman
| title = An Introduction to the Rock-Forming Minerals (2nd ed.)
| publisher = Longman
| date = 1992
| location = London
| pages = 696 pp
| url =
| doi =
| isbn = 0-582-30094-0}}</ref>
 
Ở nhiệt độ 800°C khoáng vật chỉ có magiemagiê là forsterit chuyển thành wadsleyit ở áp suất 11.,8 [[GPa]] (118 kbar) và tạo thành ringwoodit ở áp suất trên 14 GPa (140 kbar). Sự gia tăng hàm lượng sắt làm giảm sáp suất của sự chuyển pha và thu hẹp sự bền vững của [[wadsleyit]]. Với khoảng 0.,8 [[mol]] fayalit, olivin chuyển trực tiếp thành ringwoodit trong điều kiện áp suất trong khoảng 10&ndash;11.,5 GPa (100&ndash;115 kbar). Fayalit chuyển thành Fe<sub>2</sub>SiO<sub>4</sub> spinelspinen ở áp suất dưới 5 GPa (50 kbar). Nhiệt độ tăng làm tăng áp suất của sự chuyển pha.
 
==Sử dụng==
Trên thế giới, người ta tìm những phương pháp rẻ tiền để hạn chế phát thải CO<sub>2</sub> vào khí quyển bằng các phản ứng với khoáng vật. Trong đó, việc CO<sub>2</sub> phản ứng với olivin là một lựa chọn, bởi vì olivin rất phổ biến và dễ dàng tác dụng với (axít) CO<sub>2</sub> từ khí quyển. Khi olivin được nghiền ra, nó sẽ bị [[phong hóa]] chỉ trong vài năm, điều này còn tùy thuộc vào cỡ hạt được nghiền. Tất cả CO<sub>2</sub> sinh ra khi đốt cháy 1 lít dầu có thể phản ứng (tách CO<sub>2</sub> từ khí thải) với ít hơn 1 lít olivin. Đây là [[phản ứng tỏa nhiệt]] và diễn ra chậm. Lượng nhiệt tỏa ra được dùng để phát điện, do vậy một lượng lớn olivin phải được tách ra bằng nhiệt. Trong quá trình tạo ra điện, cũng là lúc tách CO<sub>2</sub>. Sản phẩn cuối cùng của phàn ứng này là [[silicđiôxít đioxítsilic]] (SiO<sub>2</sub>), [[magie cacbonat magiê]] (MgCO<sub>3</sub>) và một lượng nhỏ [[sắt ôxít sắt]].<ref>http://www.netl.doe.gov/publications/proceedings/01/carbon_seq/6c1.pdf</ref><ref>[http://www.springerlink.com/index/78528604337V3773.pdf SpringerLink Home - Main<!-- Bot generated title -->]</ref><ref>[http://www.rockcollector.co.uk/infocus/olivine.asp The Guide to Rocks and Minerals<!-- Bot generated title -->]</ref>
 
Trong công nghiệp đúc nhôm, cát olivin được sử dụng làm [[khuôn đúc]]. Cát Olivinolivin cần phải có ít nước hơn cát silic, trong khi đúc cần giữ cho khuôn chắc chắn trong lúc đổ kim loại vào và rót kim loại ra. Càng ít lượng nước thì càng ít khí (hơi nước) thoát ra từ khuôn khi kim loại được đổ vào khuôn. <ref>{{cite book | last = Ammen | first = C.W. | authorlink = | coauthors = | title = The Metal Caster's Bible | publisher = TAB | date = 1980 | location = Blue Ridge Summit PA | pages = 331 trang | url = | doi = | isbn = 0-8306-9970-8}}</ref>
| last = Ammen
| first = C.W.
| authorlink =
| coauthors =
| title = The Metal Caster's Bible
| publisher = TAB
| date = 1980
| location = Blue Ridge Summit PA
| pages = 331 pp
| url =
| doi =
| isbn = 0-8306-9970-8}}</ref>
 
==Xem thêm==
Hàng 112 ⟶ 76:
 
==Tham khảo==
 
{{Commonscat|Olivine}}
 
{{Reflist}}
 
== Liên kết ngoài ==
*[http://www.psrd.hawaii.edu/Nov03/olivine.html Pretty Green Mineral -- Pretty Dry Mars?] bycủa Linda M.V. Martel, Hawai'iViện InstituteĐịa ofvật Geophysics and PlanetologyHành tinh học Hawai'i
*[http://www.farlang.com/gemstones/peridot OlivineTrang Pagevề olivin] FarlangThư libraryviện Farlang: HistoricCác sourcesnguồn lịch sử + moderncác bài viết articlesmới onvề OlivineOlivin and Peridot
*[http://www.und.nodak.edu/instruct/mineral/320petrology/opticalmin/olivine.htm GeologicalThông informationtin andđịa severalchất microscopic imagesmột vài hình ảnh vi thể] UniversityĐại ofhọc North Dakota
 
 
[[Thể loại: Khoáng vật Magiemagiê]]
[[Thể loại: Khoáng vật sắt]]
[[Thể loại: Silicat đảo]]