Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Công ty đại chúng”

Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
Bình Giang (thảo luận | đóng góp)
nKhông có tóm lược sửa đổi
Dòng 7:
[[Thể loại:Hoàn toàn không có nguồn tham khảo]]
 
'''Công ty đại chúng''' là những [[công ty]] thực hiện huy động [[vốn]] rộng rãi từ công chúng thông qua phát hành [[chứng khoán]] ([[cổ phiếu]], [[trái phiếu]]) niêm yết tại các [[trung tâm giao dịch chứng khoán]] hoặc chứng khoán không niêm yết nhưng được giao dịch thông qua các [[thể chế môi giới chứng khoán]]. Tùy từng nước có thể có định nghĩa cụ thể hơn về công ty đại chúng.
{{Tầm nhìn quốc tế|Chỉ nói về công ty đại chúng của Việt Nam}}
{{Wikify}}
Theo [[Luật Chứng khoán]], '''công ty đại chúng''' là công ty cổ phần thuộc một trong ba loại hình sau đây:
a) Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng;
b) Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán;
c) Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên"
Nét đặc trưng của các công ty đại chúng là có sự tham gia của nguồn vốn từ bên ngoài với nhiều nhà đầu tư, do đó đặt ra yêu cầu [[quản trị công ty (governance)]] như là yếu tố khác biệt với vấn đề quản lý công ty (management).
 
Công ty đại chúng có nghĩa vụ phải công khai thông tin về hoạt động của mình theo quy định của pháp luật, Ủy ban Chứng khoán Nhà nuớc và Sở Giao dịch chứng khoán nhằm đảm bảo cho nhà đầu tư có đuợc thông tin đầy đủ về hoạt động thuờng xuyên cũng như những sự kiện bất thường của công ty.
 
== Ưu điểm của hình thức tổ chức công ty đại chúng ==
* Công ty được xã hội biết đến do có tên tuổi xuất hiện công khai trên [[thị trường chứng khoán]], trên [[báo chí,]]. côngCông ty đã khẳng định được danh tiếng, uy tín thì khi cần huy động vốn ngoài xã hội, công ty dễ dàng có thể tiếp tục phát hành cổ phiếu, trái phiếu với chi phí phát hành thấp hơn lần phát hành truớc.
 
* Công ty phải báo cáo công khai hoạt động của mình cho công chúng, nên chịu sự giám sát của công chúng, xã hội. Thêm vào đó, Hội[[hội đồng Quảnquản trị]]Ban[[ban giám đốc]] phải công khai các hoạt động quản lý và điều hành công ty. Ban giám đốc phải chăm lo việc phát triển công ty cải tiến [[kỹ thuật]], cải tiến quản lý, cơ cấu hợp lý vốn, nếu không thì các giám đốc sẽ bị sa thải; nhunhư vậy hoạt động công ty đại chúng đã ràng buộc các giám đốc phải tuân thủ [[pháp luật]], điều hành công ty theo đúng luật công ty.
 
* Nhà nước bớt đuợc gánh nặng phải trợ giúp vốn ngân sách cho công ty, và như vậy Nhà nuớc có thể tập trung sức lực vào nhiệm vụ trọng đại của mình là đầu tư cơ sở hạ tầng.
Hàng 28 ⟶ 21:
* Sau khi hoàn tất việc phát hành công ty sẽ chịu áp lực giám sát của xã hội, chịu áp lực phải duy trì đuợc giá cổ phiếu của mình trên thị trường chứng khoán để thu hút nhà đầu tư.
 
* Trong hoạt động của mình, công ty sẽ phải bỏ ra nguồn lực lớn về tài chính và con người để chuẩn bị các báo cáo tài chính thường niên, báo cáo các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, báo cáo khi Uỷbị ban Chứngquan khoán[[giám sát Sởtài giao dịch chứng khoán (Trung tâm giao dịch chứng khoán)chính]] yêu cầu.
 
* Khi phát hành, công ty sẽ phải chịu các [[chi phí]] đợt phát hành: chi phí thuê hãng [[kiểm toán]] độc lập để lập báo cáo kiểm toán hoạt động của công ty, chi phí thuê người [[bảo lãnh phát hành]], chi phí chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ để xin phép phát hành, chi phí [[quảng cáo]] cho đợt phát hành.
 
* Cơ cấu [[cổ đông]] thuờng xuyên thay đổi dẫn đến sự biến đổi và bất ổn định trong quá trình quản lý công ty, và có thể đe doạ đến quyền kiểm soát của các cổ đông lớn.
 
==Liên kết ngoài==
Hàng 39 ⟶ 32:
{{sơ khai}}
[[Thể loại:Doanh nghiệp]]
[[Thể loại:Thị trường chứng khoán]]
[[en:Public company]]